QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ
Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Quyết định số 39/2004/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy phạm thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều
3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên |
QUY ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
(ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
(ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định về thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất quy định thống nhất những yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho
việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; vùng địa lý tự nhiên
- kinh tế; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Quy định về thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất là cơ sở để thẩm định, kiểm tra, nghiệm thu các Dự án,
Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của cả nước, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và các cấp hành chính.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được thành lập trong các kỳ kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch và điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc thực hiện các dự án có liên quan đến hiện
trạng sử dụng đất.
4. Khi thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và thực hiện các công việc có liên quan đến bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phải tuân theo các quy định trong Quy định này và các quy định khác
có liên quan.
5. Khi thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được phép sử dụng các quy định trong quy chuẩn kỹ thuật ngành
về đo đạc thành lập các loại bản đồ tương ứng với các quy định về nội dung và
độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng tỷ lệ. Nếu các quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật ngành có mâu thuẫn với các quy định nêu trong Quy định
này thì phải tuân theo Quy định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi cả nước và
tổ chức thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước và các vùng
địa lý tự nhiên - kinh tế. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương theo quy định của
pháp luật về đất đai.
7. Trong Quy định này các khái
niệm dưới đây được hiểu như sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
bản đồ thể hiện sự phân bổ các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo
mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị hành
chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số là bản đồ được số hoá từ các bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc
được thành lập bằng công nghệ số.
Khoanh đất là đơn vị cơ bản của
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định trên thực địa và thể hiện trên bản
đồ bằng một đường bao kép kín. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tất cả các
khoanh đất đều phải xác định được vị trí, hình thể, loại đất theo hiện trạng sử
dụng của khoanh đất đó.
Loại đất trên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất được xác định theo mục đích sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất được xác
định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường hợp khoanh đất đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thành lập bản đồ chưa sử dụng đất theo mục
đích mới thì loại đất được xác định theo mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã
giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất.
Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất loại đất được biểu thị bằng các ký hiệu tương ứng trong “Ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
Đối với khoanh đất có nhiều mục
đích sử dụng thì thể hiện mục đích sử dụng chính của khoanh đất.
Mục đích sử dụng đất được phân
loại và giải thích cách xác định theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của một đơn vị hành chính phải biểu thị:
Toàn bộ các loại đất thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đường địa giới hành chính và theo các
quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Biểu thị ranh giới các khu dân cư
nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các nông trường, lâm
trường; ranh giới các đơn vị quốc phòng, an ninh; ranh giới các khu vực đã quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa.
Đối với khu vực đang có tranh
chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể
hiện rõ vị trí, ranh giới của khu vực đó.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
đơn vị hành chính tiếp giáp biển phải thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất
của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường bờ biển theo
quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phải được thành lập trên bản đồ nền có cùng tỷ lệ. Cơ sở toán học, độ chính
xác, nội dung của bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
quy định tại Mục III của Quy định này.
10. Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất gồm: các yếu tố nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ nền, quy định tại
Mục III của Quy định này; các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất, quy định
tại Mục IV và Mục V của Quy định này.
Các yếu tố nội dung bản đồ, khung
bản đồ, các ghi chú trong và ngoài khung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải
biểu thị bằng các ký hiệu tương ứng trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
11. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số được phép thành lập bằng các phần mềm khác nhau, nhưng dữ liệu đồ hoạ
cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.DGN của phần mềm Microstation.
12. Dữ liệu đồ hoạ và thuộc tính
hiện trạng sử dụng đất phải được lưu trữ đầy đủ. Các tệp tin (file) bản đồ phải
ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin và có khả năng chuyển đổi
khuôn dạng (format).
13. Trước khi thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phải thu nhập, phân tích và đánh giá các tư liệu, tài
liệu có liên quan; lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật ngoài quy định của Quy định này cần phải
trình bày rõ các giải pháp kỹ thuật đó trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình.
14. Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, được sử dụng trong suốt quá trình thi công, là cơ sở để kiểm
tra, nghiệm thu các sản phẩm đã hoàn thành và thanh quyết toán công trình.
15. Phương pháp thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được căn cứ vào: mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; tỷ lệ bản đồ nền; đặc điểm của đơn vị hành chính; diện tích,
kích thước của các khoanh đất; mức độ đầy đủ, độ chính xác và tin cậy của các
nguồn tài liệu hiện có; điều kiện thời gian, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
và trình độ của lực lượng cán bộ kỹ thuật.
16. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp sử dụng bản đồ địa
chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ
máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh
trực giao;
- Phương pháp hiện chỉnh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi:
Không có bản đồ địa chính cơ sở và ảnh chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ
tinh; bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước được thành lập trên bản đồ nền
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng và diện tích các
khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của chu kỳ trước.
17. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước được thành lập
theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
18. Quy trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc
bản đồ địa chính cơ sở được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây dựng Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh
giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng Thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
Bước 2: Công tác chuẩn bị:
- Thành lập bản đồ nền từ bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Nhân sao bản đồ nền, bản đồ địa
chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Lập kế hoạch chi tiết;
- Vạch tuyến khảo sát thực địa.
Bước 3: Công tác ngoại nghiệp:
- Điều tra, đối soát, bổ sung,
chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên bản sao bản đồ nền;
- Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý,
bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bản sao bản đồ địa chính
hoặc bản sao bản đồ địa chính cơ sở.
Bước 4: Biên tập tổng hợp:
- Kiểm tra, tu chỉnh kết quả điều
tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa;
- Chuyển các yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa chính cơ sở lên bản đồ
nền;
- Tổng quát hoá các yếu tố nội
dung bản đồ;
- Biên tập, trình bày bản đồ.
Bước 5: Hoàn thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra, kết quả thành lập bản
đồ;
- In bản đồ (đối với công nghệ
truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết minh thành lập bản
đồ.
Bước 6: Kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra, nghiệm thu;
- Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
19. Quy trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay,
hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm
ảnh trực giao được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây dựng Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ bộ, thu nhập, đánh
giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng Thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
Bước 2: Công tác chuẩn bị:
- Tiếp nhận, nhân sao bản đồ nền;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng
ảnh;
- Lập kế hoạch chi tiết.
Bước 3: Điều vẽ ảnh nội nghiệp:
- Điều vẽ, khoanh định các yếu tố
nội dung hiện trạng sử dụng đất trên ảnh;
- Kiểm tra kết quả điều vẽ,
khoanh định các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên ảnh.
Bước 4: Công tác ngoại nghiệp:
- Điều tra, đối soát, bổ sung và
chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ nền;
- Điều tra, đối soát kết quả điều
vẽ nội nghiệp các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất ở ngoài thực địa và
chỉnh lý bổ sung các nội dung còn thiếu;
- Kiểm tra, tu chỉnh kết quả điều
vẽ ngoại nghiệp.
Bước 5: Biên tập tổng hợp:
- Chuyển kết quả điều vẽ các yếu
tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ nền;
- Tổng quát hóa các yếu tố nội dung
bản đồ;
- Biên tập, trình bày bản đồ;
Bước 6: Hoàn thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra kết quả thành lập bản
đồ;
- Hoàn thiện và in bản đồ (đối
với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết minh thành lập bản
đồ.
Bước 7: Kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra, nghiệm thu;
- Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
20. Quy trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất chu kỳ trước được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây dựng Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh
giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng Thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
Bước 2: Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng
và nhân sao bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước (gọi là bản sao);
- Lập kế hoạch chi tiết.
Bước 3: Công tác nội nghiệp
- Bổ sung, chỉnh lý các yếu tố
nội dung cơ sở địa lý theo các tài liệu thu thập được lên bản sao;
- Bổ sung, chỉnh lý các yếu tố
nội dung hiện trạng sử dụng đất theo các tài liệu thu thập được lên bản sao;
- Kiểm tra kết quả bổ sung, chỉnh
lý nội nghiệp;
- Vạch tuyển khảo sát thực địa.
Bước 4: Công tác ngoại nghiệp:
- Điều tra, chỉnh lý, bổ sung các
yếu tố nội dung cơ sở địa lý;
- Điều tra, bổ sung, chỉnh lý yếu
tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản sao;
- Kiểm tra kết quả điều tra, bổ
sung, chỉnh lý bản đồ ngoài thực địa;
Bước 5: Biên tập tổng hợp:
- Chuyển kết quả điều tra, bổ
sung, chỉnh lý lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Biên tập bản đồ.
Bước 6: Hoàn thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra kết quả biên tập bản
đồ;
- Hoàn thiện và in bản đồ (đối
với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết minh thành lập bản
đồ;
Bước 7: Kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra, nghiệm thu;
- Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
21. Quy trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả
nước theo phương pháp tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị
hành chính cấp dưới trực thuộc được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây dựng Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh
giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng Thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình.
Bước 2: Công tác chuẩn bị:
- Tiếp nhận bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ dạng
số;
- Kiểm tra số lượng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp dưới, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ dạng số;
- Tiếp nhận bản đồ nền;
- Lập kế hoạch chi tiết.
Bước 3: Biên tập tổng hợp:
- Bổ sung, chỉnh lý các yếu tố
nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ nền;
- Chuyển các nội dung hiện trạng
sử dụng đất từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp dưới lên bản đồ nền (đối với
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện trước khi chuyển các nội dung hiện
trạng sử dụng đất từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã lên bản đồ nền phải
chuyển hệ toạ độ của bản đồ hiện trạng sử dụng cấp xã về hệ toạ độ, kinh tuyến
trục của bản đồ nền cấp huyện);
- Tổng quát hoá các yếu tố nội
dung hiện trạng sử dụng đất;
- Biên tập, trình bày bản đồ.
Bước 4: Hoàn thiện và in bản đồ
- Kiểm tra kết quả biên tập bản
đồ;
- Hoàn thiện và in bản đồ;
- Viết thuyết minh thành lập bản
đồ.
Bước 5: Kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra, nghiệm thu;
- Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
22. Công tác giám sát, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được tiến hành kịp thời
và chặt chẽ theo quy định tại Mục VIII của Quy định này.
II.
TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Các văn bản pháp lý dùng làm
căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành và còn hiệu lực.
2. Số liệu dùng cho việc thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xác nhận và phù hợp với thực trạng sử dụng đất.
3. Tài liệu bản đồ dùng để thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải bảo đảm độ chính xác theo quy định của
loại bản đồ đó, phải xác định được thời điểm, phương pháp thành lập và đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các tài liệu bản đồ dùng để
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã:
- Bản đồ nền;
- Hồ sơ địa giới hành chính, bản
đồ và các trích lục kèm theo quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của các
cơ quan có thẩm quyền;
- Bản đồ địa chính;
- Bản đồ địa chính cơ sở;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
chu kỳ trước;
- Các trích lục biến động sử dụng
đất;
- Bản đồ, trích lục kèm theo các
quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng của các
cơ quan có thẩm quyền;
- Ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh
chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực
giao và thời điểm ảnh được chụp cách thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất không vượt quá 1 năm;
- Các bản đồ chuyên đề có liên
quan.
5. Tài liệu bản đồ dùng để thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên -
kinh tế và cả nước:
- Bản đồ nền;
- Hồ sơ địa giới hành chính, bản
đồ và các trích lục kèm theo quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của các
cơ quan có thẩm quyền;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của các đơn vị hành chính trực thuộc (bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ dạng
số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
chu kỳ trước;
- Bản đồ, trích lục kèm theo các
quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất của các cơ quan có thẩm quyền;
- Ảnh chụp từ máy bay hoặc ảnh
chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực
giao và phải có thời điểm chụp cách thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất không quá 1 năm;
- Các bản đồ chuyên đề có liên
quan.
III.
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BẢN ĐỒ NỀN DÙNG ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT
1. Bản đồ nền phải được thành lập
theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam; Quyết định số
05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa
Hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam - 2000.
1.1. E-líp-xô-ít quy chiếu WSG-84
với kích thước:
- Bản trục lớn: 6.378.137 m;
- Độ dẹp: 1/298, 257223563.
1.2. Lưới chiếu bản đồ:
- Sử dụng lưới chiếu hình nón
đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11o và 21o để thành lập
các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam ;
- Sử dụng lưới chiếu hình trụ
ngang đồng góc với múi chiếu 6o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài K0 = 0,9996 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ
1/500.000 đến 1/25.000;
- Sử dụng lưới chiếu hình trụ
ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài k0 = 0,9999 để thành lập các bản đồ nền có tỷ lệ từ
1/10.000 đến 1/1.000.
1.3. Kinh tuyến trục bản đồ nền
cấp xã quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Tỷ lệ của bản đồ nền được lựa
chọn dựa vào; kích thước, diện tích, hình dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm,
kích thước của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ nền cũng là tỷ lệ của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất quy định trong Bảng 01 của Quy định này.
Bảng
01: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn
vị thành lập bản đồ
|
Tỷ lệ
bản đồ
|
Quy
mô diện tích tự nhiên (ha)
|
Cấp xã
|
1:1.000
|
Dưới 120
|
1:2.000
|
Từ 120 đến 500
|
|
1:5.000
|
Trên 500 đến 3.000
|
|
1:10.000
|
Trên 3.000
|
|
Cấp huyện
|
1:5.000
|
Dưới 3.000
|
1:10.000
|
Từ 3.000 đến 12.000
|
|
1:25.000
|
Trên 12.000
|
|
Cấp tỉnh
|
1:25.000
|
Dưới 100.000
|
1:50.000
|
Từ 100.000 đến 350.000
|
|
1:100.000
|
Trên 350.000
|
|
Cấp vùng
|
1:250.000
|
|
Cả nước
|
1:1.000.000
|
|
3. Khi diện tích tự nhiên của đơn
vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của khoảng giá trị quy mô diện tích trong
cột 3 của Bảng 01 thì được phép chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc
so với quy định tại Bảng 01 của Quy định này.
4. Tài liệu bản đồ dùng để thành
lập bản đồ nền là các bản đồ phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật quy định và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1. Đối với các đơn vị hành
chính cấp xã có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở ở nhiều tỷ lệ thì
dùng các bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ nhỏ nhất để
thành lập bản đồ nền;
4.2. Đối với các đơn vị hành
chính cấp xã không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở thì dùng ảnh
chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh
thành sản phẩm trực giao để thành lập bản đồ nền;
4.3. Đối với các đơn vị hành
chính là cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước thì
dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ từ trung bình đến nhỏ, ảnh chụp từ máy bay hoặc
ảnh chụp từ vệ tinh đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao để thành lập
bản đồ nền;
5. Độ chính xác chuyển vẽ các yếu
tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
5.1. Sai số tương hỗ chuyển vẽ
các yếu tố nội dung bản đồ không vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
5.2. Sai số chuyển vẽ vị trí các
yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ± 0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
6. Nội dung và nguyên tắc biểu
thị các yếu tố nội dung bản đồ nền:
Bản đồ nền phải biểu thị đầy đủ
các yếu tố nội dung:
6.1. Biểu thị lưới kilômét hoặc
lưới kinh, vĩ tuyến:
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000,
1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô lưới
kilômét là 10 cm x 10 cm;
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/25.000 biểu
thị lưới kilômét, với kích thước ô lưới kilômét là 8 cm x 8 cm;
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000,
1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh, vĩ tuyến. Kích
thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000 là 5/ x 5/.
Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/100.000 là 10/
x 10/. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ
1/250.000 là 20/ x 20/. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến
của bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 là 10 x 10;
6.2. Dáng đất được biểu thị bằng
đường bình độ và điểm ghi chú độ cao, khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu
thị đường bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc trưng;
6.3. Biểu thị thuỷ hệ; đường bờ
sông, hồ, đường bờ biển. Đường bờ biển được thể hiện theo quy định hiện hành
tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
6.4. Biểu thị hệ thống giao thông
đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông có liên quan. Yêu cầu biểu thị
đường bộ đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp như sau:
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã đường bộ biểu thị đến đường trục chính trong khu dân cư, khu đô thị,
các xã thuộc khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải biểu thị
cả đường mòn;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện đường bộ biểu thị tới đường liên xã, khu vực miền núi phải biểu
thị cả đường đất nhỏ;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh biểu thị đến đường liên huyện;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước biểu thị đến tỉnh lộ, khu vực
miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện.
6.5. Biểu thị đường biên giới,
địa giới hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ
điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng
địa lý tự nhiên - kinh tế chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện. Đối
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến địa giới hành chính
các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
6.6. Biểu thị các yếu tố nội dung
khác như: các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công
trình kinh tế, văn hóa - xã hội;
6.7. Ghi chú địa danh, tên các
đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú cần thiết khác.
IV.
NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC BIỂU THỊ CÁC YẾU TỐ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Biểu thị các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân thủ các quy
định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất được xác định bằng một đường
bao khép kín. Mỗi khoanh đất biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo hiện
trạng sử dụng.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên bản đồ theo quy định tại
Bảng 02 của Quy định này.
Bảng
02: Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ
bản đồ
|
Diện
tích khoanh đất trên bản đồ
|
Từ
1/1000 đến 1/10.000
|
≥ 16
mm2
|
Từ
1/25.000 đến 1/100.000
|
≥ 9
mm2
|
Từ
1/250.000 đến 1/1.000.000
|
≥ 4
mm2
|
4. Độ chính xác chuyển vẽ các yếu
tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ các tài liệu dùng để thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền phải bảo đảm các yêu cầu sau:
4.1. Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không vượt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
4.1. Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không vượt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
4.2. Sai số chuyển vẽ vị trí các
yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá ± 0,5 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ nền;
5. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải thể hiện biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất theo mục đích hiện
trạng đang sử dụng. Tất cả các ký hiệu sử dụng để thể hiện nội dung bản đồ phải
giải thích đầy đủ trong bảng chú dẫn.
V.
ĐIỀU TRA, KHOANH VẼ, TỔNG HỢP, BIÊN TẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Điều tra, thu thập, phân tích,
đánh giá tài liệu để quyết định lựa chọn phương pháp thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được phải bảo đảm
theo quy định tại Mục II và Mục III của Quy định này và được phân loại, hướng
dẫn cách sử dụng. Công tác điều tra, thu thập tài liệu bản đồ gồm điều tra nội
nghiệp và điều tra ngoại nghiệp. Xác định các tuyến điều tra thực địa, chú ý
đến các khu vực có nhiều biến động về đất đai.
2. Ranh giới các khoanh đất được
xác định ở trong phòng, hoặc xác định trực tiếp ở ngoài thực địa. Mỗi khoanh
đất phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất bằng ký
hiệu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất”.
3. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải xác định được ranh giới các khoanh đất, ranh giới các khu đất khu dân
cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh giới các nông trường, lâm
trường, các đơn vị quốc phòng - an ninh, ranh giới các khu vực đã quy hoạch
chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai quy hoạch cắm mốc
cố định trên thực địa.
4. Trước khi tổng hợp các yếu tố
nội dung hiện trạng sử dụng đất các bản đồ tài liệu phải được nắn chuyển về cơ
sở toán học và tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục III của Quy định
này.
5. Tổng quát hoá các yếu tố nội
dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
5.1. Được phép loại bỏ hoặc vẽ
gộp các khoanh đất không phải hình tuyến có diện tích trên bản đồ được quy định
tại Bảng 02 của Quy định này.
5.2. Các yếu tố thủy văn hình
tuyến như sông, suối, kênh mương được tổng hợp, chọn, bỏ những dòng chảy có
chiều dài nhỏ hơn 2 cm trên bản đồ và tổng quát hoá đường bờ. Khi tổng hợp phải
xem xét các đặc tính như hình dáng, cấu trúc không gian, mật độ, kiểu phân bố,
đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, không được bỏ dòng chảy đặc biệt
như suối nước nóng, nước khoáng.
5.3. Tổng quát hoá đường bờ biển
phải giữ được tính chất đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều
cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ
nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
5.4. Không loại bỏ những hòn đảo
kéo dài, phải giữ lại hình dạng đặc trưng của đảo, các đảo nhỏ biểu thị bằng
những ký hiệu chấm nhỏ. Trường hợp mật độ các đảo quá dày cho phép bỏ một số
đảo bên trong, bảo đảm khoảng cách giữa các đảo lớn hơn 3 mm trên bản đồ;
5.5. Tổng quát hóa đường giao
thông phải dựa vào: mật độ, cấp hạng, ý nghĩa về kinh tế và hành chính của
đường. Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép xê dịch vị trí
đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
6. Nội dung các công đoạn trong
biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:
6.1. Nghiên cứu quy trình, Quy
định, Ký hiệu, Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt và các văn bản
dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
Biên soạn, lập kế hoạch triển
khai và đưa ra các yêu cầu cụ thể cho từng công đoạn biên tập bản đồ.
6.2. Chỉ đạo, theo dõi tiến độ
thực hiện; kiểm tra sự phù hợp giữa bản đồ với các tài liệu sử dụng; kiểm tra
sự thống nhất giữa công tác ngoại nghiệp và nội nghiệp; kiểm tra tính đầy đủ và
thống nhất giữa bản đồ với Quy định, ký hiệu bản đồ và Thiết kế kỹ thuật - dự
toán đã được phê duyệt.
7. Công tác biên tập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phải được tiến hành trong suốt quá trình thành lập bản đồ.
Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đề cập đến các vấn đề:
7.1. Tổng hợp các yếu tố nội dung
cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất và việc vận dụng các
ký hiệu để biểu thị;
7.2. Cách biểu thị các yếu tố nội
dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất phải thống nhất
trên toàn lãnh thổ hành chính;
7.3. Việc tổng hợp, lấy, bỏ các
yếu tố nội dung phải nêu bật được đặc điểm của đối tượng và đặc trưng của khu
vực, đồng thời biểu thị đầy đủ theo yêu cầu của Thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình đã phê duyệt.
8. Bố cục, trình bày bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo các nguyên tắc:
8.1. Khung của tờ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được trình bày phù hợp với kích thước của tờ bản đồ theo mẫu
quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
8.2. Tên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phải ghi đầy đủ tên của đơn vị hành chính và được bố trí ở phần chính
giữa ngoài khung phía bắc của tờ bản đồ, trường hợp không trình bày được theo
quy định trên, tên bản đồ được phép trình bày ở khu vực thích hợp trong khung.
Tỷ lệ bản đồ ghi ở phần chính giữa ngoài khung phía nam tờ bản đồ. Kích thước, kiểu
chữ của tên bản đồ và tỷ lệ bản đồ trình bày phù hợp với kích thước của tờ bản
đồ theo mẫu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất”.
8.3. Bản đồ phụ biểu thị vị trí
của đơn vị hành chính trong đơn vị hành chính cấp cao hơn được bố trí trong
khung bản đồ. Tỷ lệ, kích thước và vị trí của bản đồ phụ phải phù hợp với bố
cục của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
8.4. Bảng chú dẫn, biểu đồ cơ cấu
diện tích đất đai bố trí tại vị trí thích hợp trong khung bản đồ. Vị trí ký xác
nhận, xét duyệt và đóng dấu theo mẫu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”.
8.5. Ghi chú về tài liệu sử dụng
trong quá trình biên tập, tên và địa chỉ đơn vị thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất bố trí ở phần ngoài khung phía nam theo mẫu quy định trong “Ký hiệu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”.
VI.
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT DẠNG SỐ
1. Quy định chung về bản đồ hiện
trạng sử dụng đất dạng số
1.1. Các quy định về bản đồ hiện
trạng sử dụng đất dạng số trong Quy định này nhằm đảm bảo sự thống nhất các dữ
liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho mục đích khai thác, sử dụng,
cập nhật và lưu trữ.
1.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các yếu tố nội dung và không được làm
thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ tài liệu dùng để số hoá. Dữ liệu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được làm sạch, lọc bỏ các đối tượng
chồng đè, các điểm nút thừa.
1.3. Độ chính xác về cơ sở toán
học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá hạn sai cho phép quy
định tại khoản 5 Mục III và khoản 4 Mục IV của Quy định này.
1.4. Trình bày bản đồ dạng số
phải tuân thủ theo đúng các yêu cầu biểu thị nội dung đã được quy định trong
Quy định này và “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.5. Các ký hiệu dạng điểm trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải biểu thị bằng các ký hiệu dạng cell
được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu, mà không được dùng công cụ đồ hoạ để
vẽ.
1.6. Các đối tượng dạng đường chỉ
được vẽ ở dạng line string, polyline chain hoặc complex chain. Các đối tượng
dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm
nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại.
1.7. Những đối tượng dạng vùng
(polygon) phải được vẽ là đường khép kín, được trái pattern, shape hoặc complex
shape, hoặc fill color.
1.8. Quy trình công nghệ thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập, đánh giá và
chuẩn bị bản đồ để số hóa;
Bước 2: Thiết kế thư mục lưu trữ
bản đồ;
Bước 3: Phân lớp các đối tượng
nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ;
Bước 4: Xác định cơ sở toán học
cho bản đồ;
Bước 5: Quét bản đồ và nắn ảnh
quét (nếu dùng phương án quét), hoặc định vị bản đồ tài liệu dùng để thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hóa.
Bước 6: Số hoá và làm sạch các dữ
liệu;
Bước 7: Trình bày, biên tập bản
đồ;
Bước 8: In bản đồ, kiểm tra,
chỉnh sửa;
Bước 9: Nghiệm thu bản đồ trên
máy tính;
Bước 10: In bản đồ ra giấy;
Bước 11: Ghi dữ liệu bản đồ vào
đĩa CD;
Bước 12: Nghiệm thu bản đồ trên
đĩa CD và bản đồ giấy;
Bước 13: Viết thuyết minh bản đồ;
Bước 14: Đóng gói và giao nộp sản
phẩm.
2. Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất dạng số được thể hiện bằng hệ thống ký hiệu được thiết kế trong “Ký
hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
3. Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất dạng số được chia thành 7 nhóm lớp:
3.1. Nhóm lớp cơ sở toán học gồm:
khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung
và các nội dung có liên quan;
3.2. Nhóm lớp địa hình gồm: dáng
đất, các điểm độ cao;
3.3. Nhóm lớp thuỷ hệ gồm: thuỷ
hệ và các đối tượng có liên quan;
3.4. Nhóm lớp giao thông gồm: các
yếu tố giao thông và các đối tượng có liên quan;
3.5. Nhóm lớp địa giới hành chính
gồm: đường biên giới, địa giới hành chính các cấp.
3.6. Nhóm lớp ranh giới và các ký
hiệu loại đất gồm: ranh giới các khoanh đất; ranh giới các khu đất, khu dân cư
nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các nông trường, lâm
trường, các đơn vị quốc phòng, an ninh; ranh giới các khu vực đã quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa; các ký hiệu
loại đất;
3.7. Nhóm lớp các yếu tố kinh tế,
xã hội
Mỗi nhóm lớp được chia thành các
lớp đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một hoặc vài đối tượng có cùng tính chất, mỗi
đối tượng được gắn một mã (code) riêng và thống nhất trên bản đồ.
4. Để đảm bảo cho các dữ liệu bản
đồ được thống nhất, khi xây dựng và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trong môi trường Microstation và các modul khác chạy trên phần mềm này, các tệp
chuẩn được quy định gồm:
4.1. Seedfile: vn2d.dgn;
4.2. Phông chữ tiếng Việt:
vnfont.rsc;
4.3. Thư viện các ký hiệu độc lập
cho các tỷ lệ;
4.4. Thư viện các ký hiệu hình
tuyến cho các tỷ lệ;
4.5. Bảng mã chuẩn (feature
table);
4.6. Bảng sắp xếp thứ tự (pen
table);
5. Chuẩn màu và chuẩn lực nét của
các yếu tố nội dung theo quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
6. Tài liệu bản đồ dùng để số hóa
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải bảo đảm yêu cầu:
6.1. Sạch sẽ, rõ ràng, không nhàu
nát, không rách;
6.2. Chính xác về cơ sở toán học;
6.3. Đủ các điểm mốc để định vị
hình ảnh của bản đồ.
7. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được số hoá theo các phương pháp sau:
7.1. Số hóa bằng bản số hóa
(Digitizing table);
7.2. Quét hình ảnh bản đồ sau đó
nắn và vector hoá bán tự động (Scanning and vectorizing);
7.3. Quét hình ảnh bản đồ sau đó
nắn và vector hóa tự động;
8. Quy định về sai số và độ chính
xác của dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
8.1. Khung trong, lưới kilômét,
lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số xây dựng bằng các
chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ, các điểm góc khung,
các mắt lưới không có sai số (trên máy tính) so với toạ độ lý thuyết. Không
dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới kilômét, lưới
kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày các yếu tố nội
dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê dịch vị trí của
các đường lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong của bản đồ;
8.2. Sai số kích thước của hình
ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết phải bảo đảm: các cạnh khung
trong không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính theo tỷ lệ
bản đồ;
8.3. Các đối tượng được số hoá
phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng của chúng. Chỉ số lớp được thể
hiện bằng số lớp (level) trong tệp (file) *.dgn. Trong quá trình số hóa, các
đối tượng được gán mã (code) theo quy định.
8.4. Các dữ liệu số phải đảm bảo
tính đúng đắn, chính xác:
a. Các đối tượng kiểu đường phải
bảo đảm tính liên tục, chỉ cắt và nối với nhau tại các điểm giao nhau của
đường;
b. Đường bình độ, điểm độ cao
được gán đúng giá trị độ cao;
c. Giữ đúng mối quan hệ không
gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ:
- Các sông, suối, kênh mương vẽ
một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi 2 nét;
- Đường bình độ không được cắt
nhau phải liên tục và phù hợp dáng với thuỷ hệ;
- Đường giao thông không đè lên
hệ thống thủy văn, khi các đối tượng này chạy sát và song song nhau thì vẫn
phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý;
- Đường bao của các đối tượng
kiểu vùng phải đảm bảo khép kín;
- Kiểu, cỡ chữ, sổ ghi chú trên
bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chữ quy định trong tập “Ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”. Địa danh theo tuyến cần ghi
chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều dọc;
8.5. Tiếp biên bản đồ phải được
tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại mép biên phải được tiếp khớp
với nhau tuyệt đối;
8.6. Các yếu tố nội dung bản đồ
cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả về định tính và định lượng
(nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với các bản đồ khác tỷ lệ phải
lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không vượt 0,3 mm
cộng với sai số cho phép khi tổng quát hóa nội dung bản đồ về tỷ lệ nhỏ hơn.
9. Quy định số hoá và biên tập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
9.1. Các tài liệu bản đồ được
dùng để số hoá, phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Mục II và khoản 6 Mục VI
của Quy định này;
9.2. Độ phân giải khi quét bản đồ
quy định trong khoảng từ 150 dpi đến 400 dpi phụ thuộc vào chất lượng của tài
liệu bản đồ. Ảnh bản đồ sau khi quét (raster) phải đầy đủ, rõ nét, không bị co
dãn cục bộ;
9.3. Định vị bản đồ trên bàn số
hoá hoặc nắn ảnh quét (raster) dựa vào các điểm chuẩn là các góc khung trong,
các giao điểm lưới kilômét, các điểm khống chế tọa độ trắc địa có trên bản đồ.
Sai số cho phép sau khi định vị hoặc nắn ảnh quét theo quy định tại khoản 6 Mục
VI của Quy định này.
9.4. Bản đồ chỉ được số hoá sau
khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định. Các yếu tố cơ sở toán học
của bản đồ phải được xây dựng tự động theo các chương trình chuyên dụng. Các
yếu tố nội dung khác của bản đồ được số hoá theo trình tự sau:
- Thuỷ hệ và các đối tượng liên
quan.
- Dáng đất;
- Giao thông, các đối tượng liên
quan;
- Địa giới hành chính;
- Ranh giới khoanh đất;
- Ranh giới các khu dân cư nông
thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh giới các nông trường, lâm trường,
ranh giới các đơn vị quốc phòng - an ninh, ranh giới các khu vực đã quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên thực địa.
9.5. Khi thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã trên cơ sở từ bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa chính
cơ sở phải lưu lại toàn bộ cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc
tính), trước khi xử lý, tổng hợp và biên tập);
9.6. Bản đồ sau khi số hoá phải
được biên tập theo các quy định sau:
- Các yếu tố nội dung bản đồ được
biên tập theo đúng quy định về phân nhóm lớp và lớp;
- Màu sắc, kích thước và hình
dáng của các ký hiệu dùng để biểu thị nội dung bản đồ phải tuân thủ theo các
quy định đối với bản đồ in ra giấy;
- Việc trình bày các nội dung
trong khung và ngoài khung bản đồ phải tuân theo “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành.
10. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số phải kèm theo một tệp tin về lý lịch bản đồ, trong đó ghi rõ các thông
tin cơ bản về tài liệu, phương pháp số hóa, các đặc điểm kỹ thuật khi số hóa,
phần mềm để số hóa.
11. Nguyên tắc kiểm tra, nghiệm
thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
11.1. Công tác kiểm tra, nghiệm
thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số tiến hành theo quy định tại Mục VIII
của Quy định này;
11.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số phải kiểm tra ít nhất 01 (một) lần trên máy tính, 02 (hai) lần trên
bản in ra giấy. Các lỗi phát hiện qua kiểm tra phải được sửa chữa triệt để;
11.3. Nội dung kiểm tra bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số thực hiện trên máy tính và trên bản đồ in ra
giấy như sau:
a. Nội dung kiểm tra trên máy
tính:
- Kiểm tra độ chính xác nắn chỉnh
các tệp tin ảnh nắn cuối cùng;
- Kiểm tra toạ độ góc khung, kích
thước khung và đường chéo, giá trị các điểm độ cao;
- kiểm tra việc phân lớp của các
yếu tố nội dung bản đồ;
- Kiểm tra tính nhất quán của
việc sử dụng ký hiệu quy định để thể hiện nội dung điểm, đường, vùng của bản
đồ;
- Kiểm tra tiếp biên bản đồ;
- Kiểm tra việc loại bỏ, làm sạch
dữ liệu;
- Kiểm tra lực nét, màu sắc của
các đối tượng;
- Kiểm tra việc ghi chép lý lịch
bản đồ.
b. Nội dung kiểm tra bản đồ in ra
giấy:
- Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp và
độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ theo quy định đối với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Kiểm tra việc trình bày bản đồ.
11.4. Khi hoàn thành kiểm tra,
nghiệm thu dữ liệu bản đồ phải ghi vào đĩa CD. Đĩa CD sau khi ghi phải được
kiểm tra 100% trên máy tính và giao nộp theo quy định tại khoản 8 Mục VIII của
Quy định này. Mặt ngoài đĩa phải ghi tên bản đồ, tỷ lệ bản đồ, tên đơn vị thực
hiện, thời gian, ngày ghi đĩa CD. Đĩa CD dùng để ghi dữ liệu bản đồ phải có
chất lượng cao và bảo đảm yêu cầu lưu trữ trong điều kiện kỹ thuật như lưu trữ
phim ảnh.
VII.
THUYẾT MINH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Mỗi bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải có bản thuyết minh kèm theo
2. Thuyết minh bản đồ hiện trạng
sử dụng đất soạn thảo theo các nội dung sau:
2.1. Căn cứ pháp lý, sự cần thiết
và mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
2.2. Khái quát điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính;
2.3. Thời điểm bắt đầu và kết
thúc công việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
2.4. Các nguồn tài liệu được sử
dụng và phương pháp công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
2.5. Đánh giá chất lượng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất gồm khối lượng công việc thực hiện; mức độ đầy đủ, chi
tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
2.6. Kết luận, kiến nghị.
VIII.
KIỂM TRA, NGHIỆM THU VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM
1. Công tác kiểm tra, nghiệm thu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày
12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Căn cứ để kiểm tra, nghiệm thu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các quy định của Quy định này, tập “Ký hiệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”. Thiết kế kỹ thuật -
dự toán công trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được phê duyệt và
các văn bản dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.
3. Công tác kiểm tra, nghiệm thu
phải tiến hành thường xuyên có hệ thống nhằm phát hiện các sai sót, tìm biện
pháp khắc phục sửa chữa kịp thời. Không cho phép chuyển những tồn tại trong
thành quả của công đoạn trước cho công đoạn sau giải quyết. Chỉ cho phép đưa
các thành quả bản đồ đã được kiểm tra, nghiệm thu của công đoạn trước vào thực
hiện ở công đoạn tiếp theo.
4. Kết hợp giữa kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra định kỳ, giữa kiểm tra nội nghiệp và kiểm tra ngoại nghiệp.
Người thực hiện phải kiểm tra toàn bộ công việc mình thực hiện. Đơn vị trực
tiếp sản xuất phải thường xuyên kiểm tra sau mỗi công đoạn và trong suốt quá
trình thực hiện. Cơ quan quản lý trực tiếp kiểm tra định kỳ và kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm cuối cùng. Kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất được tổng hợp thành
văn bản làm căn cứ cho việc kiểm tra lần sau và nghiệm thu sản phẩm.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được nghiệm thu phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật sau:
5.1. Đúng quy trình công nghệ nêu
trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã phê duyệt, các tài liệu phục vụ
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo đúng quy định trong Quy
định này.
5.2. Các yếu tố nội dung bản đồ
phải đầy đủ, phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, mức độ tổng hợp và biểu thị
các yếu tố nội dung bản đồ theo đúng quy định trong Quy định này, “Ký hiệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” và “Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình đã phê duyệt);
6. Kết quả kiểm tra, nghiệm thu
phải được lập biên bản theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
7. Xác nhận và xét duyệt bản đồ
hiện trạng sử dụng đất:
7.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ ký tên, đóng dấu; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký duyệt.
7.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện và cấp tỉnh do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ và Thủ trưởng Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và
Môi trường ký); Thủ trưởng cơ Tài nguyên và Môi trường cùng cấp ký xác nhận;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký duyệt.
8. Quy định sản phẩm giao nộp:
Sản phẩm bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của tất cả các cấp được giao nộp là sản phẩm đã được kiểm tra nghiệm thu
theo đúng quy định, đạt yêu cầu chất lượng gồm:
8.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất in trên giấy;
8.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất dạng số lưu trên đĩa CD;
8.3. Dữ liệu hiện trạng sử dụng
đất (đồ hoạ và thuộc tính) lưu trên đĩa CD;
8.4. Thuyết minh thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất in trên giấy và dạng số;
8.5. Các biên bản kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm.
9. Khi giao nộp sản phẩm phải lập
biên bản bàn giao sản phẩm theo quy định trong Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm
tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
PHỤ LỤC SỐ 01
KINH
TUYẾN TRỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
TT
|
Tỉnh,
thành phố
|
Kinh
tuyến trục
|
TT
|
Tỉnh,
thành phố
|
Kinh
tuyến trục
|
1
|
Lai Châu
|
1030
00’
|
33
|
Long An
|
1050
45’
|
2
|
Điện Biên
|
1030
00’
|
34
|
Tiền Giang
|
1050
45’
|
3
|
Sơn La
|
1040
00’
|
35
|
Bến Tre
|
1050
45’
|
4
|
Kiên Giang
|
1040
30’
|
36
|
Hải Phòng
|
1050
45’
|
5
|
Cà Mau
|
1040
30’
|
37
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1050
45’
|
6
|
Lào Cai
|
1040
45’
|
38
|
Bình Dương
|
1050
45’
|
7
|
Yên Bái
|
1040
45’
|
39
|
Tuyên Quang
|
1060
00’
|
8
|
Nghệ An
|
1040
45’
|
40
|
Hoà Bình
|
1060
00’
|
9
|
Phú Thọ
|
1040
45’
|
41
|
Quảng Bình
|
1060
00’
|
10
|
An Giang
|
1040
45’
|
42
|
Quảng Trị
|
1060
15’
|
11
|
Thanh Hoá
|
1050
00’
|
43
|
Bình Phước
|
1060
15’
|
12
|
Vĩnh Phúc
|
1050
00’
|
44
|
Bắc Kạn
|
1060
30’
|
13
|
Hà Tây
|
1050
00’
|
45
|
Thái Nguyên
|
1060
30’
|
14
|
Đồng Tháp
|
1050
00’
|
46
|
Bắc Giang
|
1070
00’
|
15
|
Cần Thơ
|
1050
00’
|
47
|
Thừa Thiên - Huế
|
1070
00’
|
16
|
Hậu Giang
|
1050
00’
|
48
|
Lạng Sơn
|
1070
15’
|
17
|
Bạc Liêu
|
1050
00’
|
49
|
Kon Tum
|
1070
30’
|
18
|
Hà Nội
|
1050
00’
|
50
|
Quảng Ninh
|
1070
45’
|
19
|
Ninh Bình
|
1050
00’
|
51
|
Đồng Nai
|
1070
45’
|
20
|
Hà
|
1050
00’
|
52
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
1070
45’
|
21
|
Hà Giang
|
1050
30’
|
53
|
Quảng
|
1070
45’
|
22
|
Hải Dương
|
1050
30’
|
54
|
Lâm Đồng
|
1070
45’
|
23
|
Hà Tĩnh
|
1050
30’
|
55
|
Đà Nẵng
|
1070
45’
|
24
|
Bắc Ninh
|
1050
30’
|
56
|
Quảng Ngãi
|
1080
00’
|
25
|
Hưng Yên
|
1050
30’
|
57
|
Ninh Thuận
|
1080
15’
|
26
|
Thái Bình
|
1050
30’
|
58
|
Khánh Hoà
|
1080
15’
|
27
|
|
1050
30’
|
59
|
Bình Định
|
1080
15’
|
28
|
Tây Ninh
|
1050
30’
|
60
|
Đắc Lắc
|
1080
30’
|
29
|
Vĩnh Long
|
1050
30’
|
61
|
Đắc Nông
|
1080
30’
|
30
|
Sóc Trăng
|
1050
30’
|
62
|
Phú Yên
|
1080
30’
|
31
|
Trà Vinh
|
1050
30’
|
63
|
Gia Lai
|
1080
30’
|
32
|
Cao Bằng
|
1050
45’
|
64
|
Bình Thuận
|
1080
30’
|
PHỤ LỤC SỐ 02
LOẠI
ĐẤT THỂ HIỆN TRÊN BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Thứ
tự
|
Loại
đất
|
Mã
|
Cấp
hành chính
|
|||
Xã
|
Huyện
|
Tỉnh
|
Vùng
và cả nước
|
|||
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
SXN
|
|
|
x
|
x
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
CHN
|
|
x
|
x
|
x
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
x
|
x
|
x
|
*
|
1.1.1.1.1
|
Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
x
|
x
|
*
|
|
1.1.1.1.2
|
Đất trồng lúa nước còn lại
|
LUK
|
x
|
x
|
*
|
|
1.1.1.1.3
|
Đất trồng lúa nương
|
LUN
|
x
|
x
|
*
|
|
1.1.1.2
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
|
COC
|
x
|
x
|
*
|
|
1.1.1.3
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
x
|
x
|
*
|
|
1.1.1.3.1
|
Đất bằng trồng cây hàng năm
khác
|
BHK
|
x
|
*
|
|
|
1.1.1.3.2
|
Đất nương rẫy trồng cây hàng
năm khác
|
NHK
|
x
|
*
|
|
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
|
x
|
x
|
x
|
1.1.2.1
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu
năm
|
LNC
|
x
|
*
|
|
|
1.1.2.2
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm
|
LNQ
|
x
|
*
|
|
|
1.1.2.3
|
Đất trồng cây lâu năm khác
|
LNK
|
x
|
*
|
|
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
LNP
|
|
|
x
|
x
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
|
|
x
|
x
|
1.2.1.1
|
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
|
RSN
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.1.2
|
Đất có rừng trồng sản xuất
|
RST
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.1.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng
sản xuất
|
RSK
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.1.4
|
Đất trồng rừng sản xuất
|
RSM
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
|
|
x
|
x
|
1.2.2.1
|
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
|
RPN
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.2.2
|
Đất có rừng trồng phòng hộ
|
RPT
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.2.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng
phòng hộ
|
RPK
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.2.4
|
Đất trồng rừng phòng hộ
|
RPM
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
|
|
x
|
x
|
1.2.3.1
|
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng
|
RDN
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.3.2
|
Đất có rừng trồng đặc dụng
|
RDT
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.3.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng
đặc dụng
|
RDK
|
x
|
x
|
*
|
|
1.2.3.4
|
Đất trồng rừng đặc dụng
|
RDM
|
x
|
x
|
*
|
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
|
|
x
|
x
|
1.3.1
|
Đất nuôi trồng thủy sản nước
lợ, mặn
|
TSL
|
x
|
x
|
*
|
|
1.3.2
|
Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt
|
TSN
|
x
|
x
|
*
|
|
1.4
|
Đất làm muối
|
LMU
|
x
|
x
|
*
|
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
x
|
*
|
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất ở
|
OTC
|
|
|
x
|
x
|
2.1.1
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
x
|
x
|
*
|
|
2.1.2
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
CDG
|
|
|
x
|
x
|
2.2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp
|
CTS
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.1.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp của nhà nước
|
TSC
|
x
|
*
|
|
|
2.2.1.2
|
Đất trụ sở khác
|
TSK
|
x
|
*
|
|
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
x
|
x
|
x
|
*
|
2.2.3
|
Đất an ninh
|
CAN
|
x
|
x
|
x
|
*
|
2.2.4
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
|
CSK
|
|
|
x
|
x
|
2.2.4.1
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
x
|
x
|
x
|
|
2.2.4.2
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
SKC
|
x
|
*
|
|
|
2.2.4.3
|
Đất cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
x
|
*
|
|
|
2.2.4.4
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ
|
SKX
|
x
|
*
|
|
|
2.2.5
|
Đất có mục đích công cộng
|
CCC
|
|
|
x
|
x
|
2.2.5.1
|
Đất giao thông
|
DGT
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.2.5.2
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.2.5.3
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
x
|
*
|
|
|
2.2.5.4
|
Đất công trình bưu chính viễn
thông
|
DBV
|
x
|
*
|
|
|
2.2.5.5
|
Đất cơ sở văn hóa
|
DVH
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.6
|
Đất cơ sở y tế
|
DYT
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.7
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
|
DGD
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.8
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao
|
DTT
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.9
|
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
|
DKH
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.10
|
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
|
DXH
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.11
|
Đất chợ
|
DCH
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.12
|
Đất có di tích, danh thắng
|
DDT
|
x
|
x
|
*
|
|
2.2.5.13
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
x
|
x
|
*
|
|
2.3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
|
TTN
|
|
x
|
x
|
|
2.3.1
|
Đất tôn giáo
|
TON
|
x
|
*
|
|
|
2.3.2
|
Đất tín ngưỡng
|
TIN
|
x
|
*
|
|
|
2.4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
NTD
|
x
|
x
|
x
|
|
2.5
|
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
|
SMN
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.5.1
|
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
x
|
x
|
*
|
|
2.5.2
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
x
|
x
|
*
|
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
|
x
|
*
|
|
3
|
Nhóm đất chưa sử dụng
|
CSD
|
|
|
x
|
x
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
BCS
|
x
|
x
|
x
|
*
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng
|
DCS
|
x
|
x
|
x
|
*
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây
|
NCS
|
x
|
x
|
x
|
*
|
4
|
Đất có mặt nước ven biển
|
MVB
|
|
|
x
|
x
|
4.1
|
Đất mặt nước ven biển nuôi
trồng thủy sản
|
MVT
|
x
|
x
|
*
|
|
4.2
|
Đất mặt nước ven biển có rừng
ngập mặn
|
MVR
|
x
|
x
|
*
|
|
4.3
|
Đất mặt nước ven biển có mục
đích khác
|
MVK
|
x
|
x
|
*
|
|
Ghi chú:
Dấu nhân (x) loại đất phải thể
hiện trên bản đồ;
Dấu sao (*) loại đất khuyến khích
thể hiện trên bản đồ khi diện tích khoanh đất đủ lớn.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét