Thứ Năm, 28 tháng 3, 2013

GIS APPLY


ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
TRONG ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN
TÀI NGUYÊN RỪNG
1. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
1.1. Khái niệm và một số khả năng của GIS
GIS ra đời từ những năm 1960 và bùng nổ ứng dụng tại các quốc gia phát triển vào những năm 1970, 1980. Đến nay GIS đã được ứng dụng cho hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của các quốc gia phát triển như: giao thông vận tải, hạ tầng cơ sở đô thị, nông nghiệp, môi trường, y tế, quản lý hành chính v.v...
GIS được hiểu là tập hợp những nguyên lý, phương pháp, công cụ và dữ liệu không gian được sử dụng để thu thập bảo quản, duy trì và chuyển đổi, phân tích, mô hình hoá, mô phỏng và làm bản đồ những hiện tượng và quá trình phân bố trong không gian địa lý. Định nghĩa trích dẫn trên phản ánh tính chất, các chức năng của GIS. Sự đóng góp mang tính chất đa ngành trong quá trình hình thành GIS làm cho nó có một vị trí quan trọng và phát triển nhanh trong nhiều lĩnh vực có liên quan đến yếu tố không gian. Tuy vậy, tính mới mẻ của GIS là một yếu tố làm cho nó có nhiều khái niệm về GIS chưa được sử dụng nhất quán. Dưới góc độ là công cụ lập kế hoạch GIS thực hiện nhiều nhiệm vụ và tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình: quan trắc, thu thập và xử lý để ra quyết định. Nói cách khác, GIS sẽ đáp ứng các chức năng quan trắc, đo đạc, mô tả, giải thích, dự báo và hỗ trợ người sử dụng ra quyết định. Trong ý nghĩa này, GIS được xem như bao gồm tập hợp các thiết bị cơ bản, phần mềm và phương thức để thu thập, quản lý, phân tích xử lý, mô hình hoá và biểu thị các thông tin trong hệ quy chiếu địa lý, nhằm giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong việc quản lý và quy hoạch. Trên thực tế GIS là công nghệ mới thay thế dần cho lĩnh vực bản đồ giấy với những ưu việt hơn hẳn bởi sự tiện lợi của bản đồ số và các phương pháp khai thác tốc độ nhanh, hiệu quả trong thời gian thực hiện. GIS thực sự trở thành một công cụ quản lý không thể thiếu được trong thời đại hiện nay của nhiều quốc gia và sẽ là của cả thế giới. Nhờ có khả năng số hoá GIS cho phép xử lý và trình bày các thông tin địa lý một cách trung thực và hấp dẫn, tạo ra những công cụ thiết yếu cho vấn đề quản lý tài nguyên và môi trường một cách tổng hợp. Vị trí chứa đựng các thông tin nói trên được xác định trong GIS bởi một hệ thống lưới chiếu trắc địa (như UTM, GAUSS...), nhằm đảm bảo khả năng truy xuất và xử lý số liệu chính xác trên một vùng địa lý cụ thể. Ở phạm trù hành chính, ranh giới và tên gọi của địa phương (lâm trường, xã, huyện, tỉnh, thành phố, quốc gia...) cũng được xử lý lưu trữ và cập nhật hóa đồng thời với các đặc điểm địa lý, tại điều kiện và khả năng cho việc xử lý thông tin đáp ứng nhu cầu hoạch định sách lược phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Công nghệ GIS dựa vào khả năng lưu trữ-xử lý-phân tích và mô hình hóa có thể tạo ra các khả năng sau đây:
+ Chồng xếp và tổng hợp nhiều lớp thông tin chuyên đề (thematic information layers) trên cùng một khu vực, kể cả những dữ liệu không cùng dạng (format) và có số lượng mẩu tin (record) lớn.
+ Cung cấp những thông tin mới nhờ vào những mô hình toán học (liên hệ tương quan) giữa hai hay nhiều lớp thông tin chuyên đề trên cùng một vùng địa lý.
+ Quản lý những cấu trúc dữ liệu đa biến (multi variate data).
+ Cung cấp các số liệu thống kê khu vực dựa vào các số liệu lưu trữ.
+ Mô tả những đặc điểm đa dạng của môi trường một vùng địa lý nhất định, trong đó bao gồm cả những điểm có tính tương hỗ chặt chẽ lẫn nhau.
+ Tạo điều kiện dễ dàng và nhanh chóng cho việc cập nhật hóa dữ liệu cũng như kết nối đựơc nhiều hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu khác (DataBase Management System - DBMS).
+ Sử dụng và xử lý một số thông tin được thu thập từ giải đoán ảnh vệ tinh, ảnh máy bay và trình bày lại theo tiêu chuẩn bản đồ học. Với những khả năng nói trên cho phép GIS có thể sử dụng những thuộc tính vị trí và phi vị trí (Spatial and non-spatial attibutes) của cơ sở dữ liệu để trả lời những câu hỏi hoặc những yêu cầu định hướng trên một vùng lãnh thổ cụ thể. Những kết quả xử lý được của GIS có thể trình bày dưới dạng chữ viết, dạng
công thức toán học hay dạng thể hiện về mặt địa lý như bản đồ. Do vậy, GIS
ngày nay đang được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, đặc biệt là nghiên cứu và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2.3.2 Cấu trúc của GIS
GIS bao gồm 5 phần chính: phần cứng, phần mềm, người sử dụng, chính sách và quản lý hệ thống, số liệu, thông tin mang tính địa lý.
+ Phần cứng (Hardware): Bao gồm các thiết bị cần thiết cho hệ thống hoạt động như máy tính, bàn số hoá, máy scaner, máy in, thiết bị lưu trữ...
+ Phần mềm (Software): Các chương trình máy tính chuyên dùng cho GIS, các chương trình này có các chức năng nhập số liệu, xử lý phân tích, quản lý lưu trữ và trình diễn kết quả. Các phần mềm tiêu biểu như: MAPINFO, ARCVIEW, ARCINFO, MICROSTATION, IDRISI, SPANS, ILWIS, v.v...
+ Người sử dụng (User): Đây là thành phần quan trọng có nhiệm vụ vận hành, điều
khiển hệ thống thực hiện phân tích và mô hình hoá. Người sử dụng đòi hỏi phải có những kỹ năng nhất định trong việc lựa chọn các trang thiết bị cần thiết cho hệ thống, sự hiểu biết về những nguồn số liệu được dùng và sự thông thạo các quá trình xử lý số liệu.
+ Chính sách và quản lý hệ thống (Policy and Management): Một hệ thống thông tin địa lý được coi là hoạt động hiệu quả phải có chính sách sử dụng tốt, được tổ chức quản lý phù hợp, có những quy định rõ ràng và hợp lý về quản lý hệ thống, thu thập dữ kiện, số liệu và các lĩnh vực ứng dụng.
+ Số liệu, thông tin mang tính địa lý (Geographic Data): Số liệu dùng trong GIS không chỉ là các thông tin đồ hoạ (graphic) mà còn bao gồm cơ sở dữ liệu (database). Thông tin mang tính địa lý bao gồm 4 thành phần chính: vị trí, thuộc tính, sự liên quan về không gian và thời gian thu thập. Số liệu có thể ở dạng cấu trúc vector hay raster tùy theo hệ thống sử dụng và tính chất của loại thông tin.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.Vật liệu xây dựng
+ Bản đồ hiện trạng rừng từng giai đoạn (1999 ; 2004)
+ Bản đồ hành chính
+ Bản đồ địa hình
2.2. Phương pháp thực hiện
2.2.1Chuổi Makov
2.2.2 Xác định sự thay đổi các trạng thái rừng dựa trên cơ sở của mô hình Markov Chain.
Các trạng thái rừng ở thời điểm t ở thời điểm t1
Tỷ lệ các trạng thái rừng ở thời điểm thứ nhất X Ma trận về xác suất của sự thay đổi các trạng thái rừng = Tỷ lệ các trạng thái rừng ở thời điểm thứ 2.
            Với : Là xác suất thay đổi được xác định từ việc “Overlay” bản đồ hiện trạng rừng ở tại 2 thời điểm khác nhau. Để dự đoán phân bố các trạng thái rừng khác nhau vào các thời điểm tiếp theo có thể ứng dụng mô hình chuổi Markov và có thể viết lại dưới dạng tổng quát hóa của ma trận :
2.2.3 Ứng dụng mô hình toán học để dự báo diễn biến rừng trong tương lai
Dự báo về sự thay đổi các trạng thái rừng theo thời gian theo phương  trình toán học sau:
dA/dt = A* r
dA/A = r * dt
At = Ao * (1+r)t                                                         (1)
r : Tỉ lệ thay đổi của các trạng thái rừng trong khoảng thời gian thu thập số liệu.
Ao: Diện tích của trạng thái rừng tại thời điểm thứ nhất
At: Diện tích của trạng thái rừng tại thời điểm t.
3 . Mô hình hóa về diễn biến tài nguyên rừng tại Côn Đảo
Như đã đề cập ở trên, mục đích của nghiên cứu nhằm phát triển mô hình diễn biến tài nguyên rừng để ứng dụng mô hình này nhằm dự báo thay đổi tài nguyên rừng trong tương lai tại Côn Đảo từ đó có biện pháp quản lý hữu hiệu hơn.
Sự thay đổi các trạng thái rừng được xem như là một hàm số do bởi những hoạt động của con người (khai thác, chuyển sang đất nông nghiệp, xây dựng ..vv) và thiên nhiên (lũ lụt, cháy rừng, bão). Hàm số đó được xác định bởi sự thay đổi các trạng thái rừng và có thể được mô hình hóa bởi một phương trình toán học như sau:                         
Diễn biến tài nguyên rừng (DBTNR) = f (sự biến động về dân số, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội trong lưu vực, sự nhận thức của người dân, chính sách xã hội, sự cố môi trường)          (2)
Thuật ngữ “Type” (T) được sử dụng nhằm ký hiệu cho trạng thái rừng và đất
+ T1 = Trạng thái rừng IIIA2
+ T2 = Trạng thái rừng IIIA3
+ .........................................
+ T17 = Đất quân sự
Sự thay đổi về mỗi trạng thái rừng của mỗi “T” theo thời gian dựa trên cơ sở sự tác động giữa sự biến động về dân số, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội trong lưu vực, sự nhận thức của người dân, chính sách xã hội và sự cố môi trường (Lụt, bão tàn phá rừng...vv)
Trong nghiên cứu này, tại thời điểm t1, diện tích của mỗi một “Type” là một hàm số với biến là diện tích của mỗi “Type” với hệ  số ci, có thể được viết như sau:
+ (AT1) t1 = c1 AT1(to)                 (3)
+ (AT2) t2 = c2 AT2(to)                (4)
+ (AT3) t3 = c3 AT3(to)                (5)
+………………………….
+ ( AP17)t17 = c17 AT17(to)       (19)
Trong đó:
c1, c2, .  .  .  c5 : hệ số diễn biến tài nguyên rừng;
t  = thời gian;
AT1, … AT17: diện tích của  T1, . . . T17
Phương trình (3) đến (19), có thể được tổng quát hóa như sau
(ATn) (t+1) = cn ATn (t)                                                      (8)
Tại thời điểm các năm 1999 và năm 2004, diện tích của các trạng thái rừng có thể được viết như sau:
- Năm 1999 : A (t1) = AT1 (t1) + AT2 (t1) + AT3 (t1)+…….. + AT17 (t1)                (9)
- Năm 2004 : A (t2) = AT1 (t2) + AT2 (t2) + AT3 (t2) + ……..+ AT17(t2)               (10)
                           A (t1) = A (t2) =  tổng diện tích của Vườn quốc gia Côn Đảo.
Trong bài tập này, khoảng giữa thời gian 1999 và 2004, sự thay đổi giữa các “Type” là một ma trận được trình bày :
Bảng 1. Ma trận về thay đổi các kiểu sử dụng đất trong khoảng thời gian to đến t1
to
t1
T1
T2
 ………….
T16
T17
T1
g11
g12
…………..
g26
g27
T2
g31
g32
………….
g46
g47
……………….
………….
………….
…………
…………
………….
T16
g51
g52
………….
g66
g67
T17
g71
g72
…………..
g86
g87

Sự thay đổi của  T1 khoảng giữa thời gian to đến t1, có thể được viết như sau:
(AT1) t1 = c1AT1(to)
             = AT1( to) –  g12AT1(to)  – …….– g27AT17(to)   + g31AT2 (to) + ……+ g71AP17 (to)      (12)
Tương tự như trên,sự thay đổi của T2 đến T17, khoảng giữa thời gian to- t1, cũng được tính như trên.

4. Kết quả nghiên cứu
Từ hai bản đồ hiện trạng rừng 1999 và 2004, trên phần mềm arcview tiến hành mã hóa thuộc tính của các loại đất như sau:
Stt
Trạng thái rừng
1999
2004
1
IIIA3
2
1
2
IIIA2
4
3
3
IIIA1
6
5
4
IIB
8
7
5
IC
10
9
…..



16
Tre
32
31
17
Đất quân sự
34
33

Từ bản đồ vestor hiện trạng rừng năm 2004 ta chuyển sang bản đồ hiện trạng rừng  năm 2004 dưới dạng raster với  điểm ảnh có cạnh là 100m ngoài thực tế, từ bản đồ hiện trạng rừng năm 1999 ta tách từng lớp diện tích bản đồ riêng rẽ theo loại trạng thái rừng, sau đó cũng chuyển sang raster với điểm ảnh có cạnh là 100 đơn vị bản đồ. Bằng các công cụ sử lý không gian trong Arcview3.3 ta tính được Ma trận về xác suất của sự thay đổi các trạng thái rừng.
BÀI 2
ỨNG DỤNG GIS TÍNH XÓI MÒN ĐẤT TẠI HUYỆN
CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tài nguyên mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là một trong những yếu tố quan trọng cấu tạo nên vũ trũ (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), từ thời mới hình thành nên, đất đã nuôi sống con người nhưng con người đã đối xử không công bằng với đất, đai. Con người đã không biết bảo vệ sức sống và màu mỡ của đất, hàng năm trên thế giới việc xói mòn đất xảy ra hàng giờ, hàng ngày là cho đất trở nên cằn cỗi. Sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất là cách sử dụng đất mà hiện nay đang được các nước trên thế giới quan tâm.
Côn Đảo có địa hình dốc, lượng mưa cao, nếu không có phương thức canh tác hợp lý thì việc xói mòn xảy ra rất mạnh. Để làm cơ sở đề xuất các giải pháp chống xói mòn cho từng khu vực, Tác giả thực hiện tài :  Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (gis ) tính xói mòn đất tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
1.2 Mục tiêu của đề tài
+ Ứng dụng gis tính xói mòn đất tiềm năng tại huyện Côn Đảo
+ Ứng dụng gis tính tính xói mòn đất thực tế tại huyện Côn Đảo
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1   Tác hại của xói mòn đất
+ Làm mất lớp đất mặt, mất màu mỡ của đất từ đó năng suất cây trồng  sẽ thấp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người
+ Đất xói mòn bồi lấp sông, hồ, ao, rạch vì vậy tốn chi phí nạo vét
+ Đất xói mòn lấp các hồ nước dự trữ
+ Đất xói mòn đổ ra sông, biển làm ảnh hưởng và thay đổi các hệ sinh thái tự nhiên khác
2.2 Cơ chế của sự xói mòn
+ Đất bị tách rời ra do tác động của các hạt mưa
+ Hạt đất di chuyển đến nơi thấp hơn
+ Hạt đất đến vị trí mới
2.3 Các yếu tố gây ra sự xói mòn đất
+Hoạt động của con người : Phương thức canh tác khác nhau thì mức độ xói mòn khác nhau
+ Khí hậu : Mưa, gió, nhiệt đô..vv ảnh hưởng đến xói mòn đất
+ Độ dốc : ảnh hưởng mạnh đến xói mòn đất, càng dốc thì xói mòn càng mạnh
+ Độ che phủ của thực vật : Che phủ thực vật càng cao thì xói mòn càng thấp
+ Cấu tạo của hạt đất : Các loại đất khác nhau có ảnh hưởng đến mức độ xói mòn khác nhau
2.4 Các kiểu xói mòn
+ Xói mòn theo lớp đất mỏng
+ Xói mòn do rảnh chảy nhỏ
+ Xói mòn do rảnh chảy lớn
2.5 Nguyên tắc kiểm soát sói mòn đất
+ Làm giảm tốc độ nước chảy tràn
+ Tăng tốc độ thấm
+ Giảm đốc độ rơi của hạt mưa
2.6 Các biện pháp kiểm soát xói mòn đất
+ Trồng cây che, phủ đất
+ Canh tác theo đường đồng mức
2.7 Xói mòn đất và phương trình mất đất
Các nhà khoa học Việt Nam đã và đang sử dụng phương trình dự báo xói mòn đất (Wischmeier và Smith, 1965,1975 và 1978). Phương trình như sau
A = KxRxLSxCxP
Trong đó :
-         A : Là lượng xói mòn đất ( tấn )
-         K : Tính chất của đất ( mỗi loại đất có các K tương ứng, đây là yếu tố nhạy cảm của đất đối với xói mòn). Yếu tố xói mòn đất là thước đo độ xói mòn đất trong điều kiện tiêu chuẩn trên một đơn vị thữa đất có chiều dài 22,13 mét có độ dốc 9%, có cách làm đất giống nhau. Kết cấu ảnh tới K là Sa cấu, chất hữu cơ, cấu trúc và độ thấm của phẩu diện. Đất có hàm lượng sét cao thì K thấp và ngược lại ( đất sét K= 0,05 – 0,15; đất  Cát K = 0,05 – 2; đất Thịt K = 0,25 – 0,4)
-         R : Yếu tố tác động của lượng mưa đến xói mòn đất, là số của các đơn vị chỉ số xói mòn trọng lượng mưa trung bình hằng năm. Chỉ số xói mòn là lượng đó của lực xói mòn cho từng trận mưa riêng biệt        R = 0,5xPx1,73
-         LS là yếu tố chiều dài và tốc độ dốc, là tỷ lệ lượng mất đất của chiều dài thực tế so với chiều dài quy ước là 72,6 feet của cùng một loại đất và cùng độ dốc.Yếu tố độ dốc là tỷ lệ lượng đất mất có độ dốc thực tế so với độ dốc quy ước là 9%.
, trong đó x là độ dài sườn dốc;  S là độ dốc ( đơn vị %).
-         C : Các yếu tố quản lý thảm thực vật, là tỷ lệ của lượng đất mất trên đồng của một loại cây trồng và phương pháp quản lý nhất định so với phương pháp canh tác trồng cây song song với dốc từ trên đỉnh xuống chân đồi.
-         P : Là hình thức canh tác
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
- Bản đồ địa hình Côn Đảo;
- Bản đồ đất Côn Đảo;
- Số liệu lượng mưa;
- Phần mềm Areview 3.3;
- Máy tính.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở khoa học là phương trình xói mòn (Wischmeier và Smith, 1965,1975 và 1978)
A = KxRxLSxCxP trong đó :
- A : Dự đoán lượng xói mòn đất (Tấn/ha)
- K : Hệ số xói mòn đất
- R : Hệ số xói mòn mưa
- LS : Hệ số chiều dài sườn và độ dốc hay nhân tố địa hình
- C : Hệ số trồng cây hay thảm thực vật
- P : Hệ số bảo vệ đất ( Hình thức canh tác)
3.3 Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ lượng mưa tính xói mòn tiềm năng
Xói mòn này là xói mòn mà khả năng con người rất khó có thể tác động các biện pháp vào để làm giảm được nó trên diện rộng. Bởi các yếu tố liên quan như lượng mưa, yếu tố xói mòn, yếu tố chiều dài độ dốc…vv là những yếu tố cố định do tự nhiên mà có, con người tác động vào rất ít có tác dụng


3.4. Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ lượng mưa tính xói mòn tiềm năng
3.5 Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ lượng mưa, bản đồ hiện trạng rừng, tình hình sử dụng đất để tính xói mòn thực tế.
Xói mòn thực tế thì con người có thể tác động vào để làm thay đổi hiện tượng xói mòn một cách thực tế, có hiệu quả nhanh chóng như các yếu tố hình thức canh tác, trồng rừng…vv
3.6 Các kỷ thuật ứng dụng GIS để mô hình hóa xói mòn đất
Trên cơ sở số liệu bản đồ hiện trạng, địa hình, lượng mưa, bản đồ đất trong khu vực nghiên cứu, tiến hành tính toán các nhân tổ ảnh hưởng đến xói mòn đất trong khu vực, chẳng hạn như các đường đồng mức xác định nhân tố địa hình (LS), từ bản đồ hiện trạng xác định thảm thực vật. Tính toán mô hình xói mòn đất theo phương trình toán học sau :
Trong đó  -  Lượng đất được vận chuyển từ đến
-  : Lượng đất do mưa phá vỡ tại điểm x
+ Tính toán nhân tố lượng mưa R_factor từ bản đồ phân bố mưa: bằng công cụ interpolate grid với chiều dài cạnh của pixel = 500 và công thức R-factor = 0.5xPx1.73 (Rose, 1975)
+ Tính toán nhân tố địa hình:
+ Từ bản đồ địa hình có các giá trị của đường đồng mức và công cụ phân tích không gian extention - Spatial analysist ta tính được bản đồ với các lưới ô vuông mang thông số về độ dốc có đơn vị là độ: slope - degree
+ Slope_degree chuyển về đơn vị radian bằng công thức ([Slope_degree]*3.14 / 180)=Slope_r
+ Slope_r chuyển sang đơn vị phần trăm (%) bằng công thức [Slope_r].Tan*100) (cú pháp trong arcview)
+ Nhân tố  L = cos([Grid_500] / [Slope_r])
+ Nhân tố  S = (0.065+0.045Slope_p+0.065Slope_p2)
- Tính toán nhân tố đất: K_value được lấy từ bản đồ vester chuển sang raster với kích thước cạnh pixcel là 500
- Tính toán nhân tố cây trồng và biện pháp sử dụng đất:
+ CP = ( [K_value] * [S_factor] * [L_factor] * [R_factor])
Phương trình dự báo sói mòn (Wischmeier và Smith) có công thức như sau:A = RKSLCP
Trong đó:       -  A : dự đoán lượng đất sói mòn
                      -   R: nhân tố mưa
                      -   K: nhân tố đất
                      -   LS: nhân tố địa hình
                      -   C: cây trồng
                     -   P: biện pháp sử dụng đất.
Theo phương trình trên ta tính được lượng đất sói mòn A trên phần mềm Arcview như sau: A = [R-factor] * [Cp-factor] * [K_value] * [S-factor] * [L_factor]
Giữ nguyên thuộc tính của lưới ô vuông chứa thông số A ta chuyển sang phần mềm Exel
Như vậy ta có được lượng đất sói mòn trên từng vùng diện tích (500x500)m2





BÀI 3
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) PHÂN CẤP MỨC ĐỘ XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ LÀM
CƠ SỞ ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔN ĐẢO,
TỈNH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1   Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một hệ thống sinh học tự điều chỉnh bao gồm cây gỗ, cây bụi, thảm cỏ, động vật, vi sinh vật, đất, chế độ thủy văn, không khí…vv. Từ xa xưa con người đã có mối liên hệ chặt chẽ với rừng, rừng là chiếc “ nôi “ của loài người, rừng đã cung cấp cho con người nhiều lâm đặc sản giá trị. Ngày nay khi xã hội loài người đã phát triển chúng ta biết rừng không chỉ có những chức năng trên mà rừng còn có những chức năng quan trọng hơn là  bảo vệ đất, nguồn nước, điều hòa khí hậu, chức năng vệ sinh và hình thành môi trường sống...Hằng năm trên thế giới nói chung và ở Việt nam nói riêng số lượng và chất lượng rừng ngày càng bị suy giảm do việc sử dụng rừng không bền vững, hậu quả là con người phải gánh chịu do mất rừng là lũ lụt, hạn hán, hiệu ứng nhà kính đã tàn phá cuộc sống con người.
Côn Đảo Côn Đảo là quần đảo gồm 16 hòn đảo lớn nhỏ nằm về hướng Đông Nam của nước ta, có tọa độ địa lý từ 80 37’ đến 80 45’ vĩ độ Bắc và 1060 32’ đến 106045’ kinh độ Đông; cách xa Thành Phố Vũng Tàu 178 km, Thành Phố Hồ Chí Minh 230 km và cửa sông Hậu Cần Thơ 83 km. Quần đảo Côn Sơn có tổng diện tích 76 km2. Trong đó diện tích đất được qui hoạch cho Lâm nghiệp là 68,34 km2 (chiếm 97% đất tự nhiên).Rừng  Côn Đảo chủ yếu là rừng tự nhiên  phân bố trên đồi núi cao có độ dốc 150 đến 450 có nơi đến 700, địa hình chia cắt lớn. Rừng Côn Đảo có 2 kiểu rừng chính là : Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín nữa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới.
Rừng Côn Đảo có đa dạng sinh học cao. Có 1077 loài thực vật thuộc 562 chi,161 họ. Các loài thực vật trên có nguồn gốc phát sinh quan hệ thân thuộc với các hệ thực vật Miền Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa, hệ thực vật miền Đông Nam Bộ, hệ thực vật đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt trong thảm thực vật rừng Côn Đảo có 44 loài cây được các nhà khoa học tìm thấy đầu tiên ở Côn Đảo, có 11 loài được các nhà khoa học lấy tên Côn Sơn đặt tên cho loài, có nhiều loài quý như Lát Hoa ( Chukrasia tabularis ), Găng néo ( Manilkara hexandra ), Quăng lông ( Alangium salvinlium ).  Hệ động vật rừng có 135 loài động vật có xương sống ở cạn trong đó lớp thú 24 loài, chim có 69 loài, bò sát 34 loài, lưỡng thê 8 loài. Có nhiều loài động vật quý hiếm đặc hữu như Sóc đen Côn Đảo ( Ratufa bicolorcondorenis ), Sóc mun ( Callosciurus sp ), bồ câu Nicôba ( Caloenas nicobarica nicobarica )....
Rừng Côn đảo có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan, phòng hộ nhất là bảo vệ nguồn nước ngọt cho Côn Đảo, là nơi bảo vệ và lưu giữ các nguồn gien động, thực vật nhất là các loài quý hiếm đặc hữu. Rừng có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Côn đảo...Các giá trị của rừng tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện đảo. Vai trò phòng hộ của rừng là rất lớn vì vậy để có có sở quy hoạch sử dụng đất, Tác giả tiến hành thực hiện đề tài “ Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phân cấp mức độ xung yếu rừng phòng làm cơ sở đề xuất quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.”
1.2 Mục đích của đề tài
Làm cơ sở đề xuất quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.3 Mục tiêu của đề tài
+ Phân chia rõ ranh giới, mức độ xung yếu rừng phòng hộ đến hệ thống các tiểu khu rừng, các đơn vị chủ rừng, các khu dân cư  trên diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu  trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS và các tiến bộ khoa học công nghệ thông tin khác có liên quan.
+ Đề xuất các giải pháp sử dụng rừng, đất rừng phòng hộ hợp lý theo cấp xung yếu, gắn
với đời sống, sản xuất của nhân dân trong vùng.
1.4 Những đóng góp của đề tài
+ Từ những lớp bản đồ chuyên đề, đề tài ứng dụng công nghệ GIS trong việc xử lý, tính toán số liệu thuộc tính và số liệu không gian trên diện rộng với độ chính xác cao để xây dựng bản đồ thành quả về phân cấp phòng hộ tự nhiên và phân cấp phòng hộ hiện thời.
+ Với những lợi thế của GIS tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà quản lý ra quyết định một cách chính xác, kịp thời hơn, cập nhật dễ dàng hơn.
+ Trên cơ sở kết quả phân cấp rừng phòng hộ bằng công nghệ GIS, đề xuất những phương án quản lý bảo vệ rừng ngày càng bền vững.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở để phân cấp rừng phòng hộ
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên rừng ở nước ta được chia làm 3 loại (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất). Riêng đối với rừng phòng hộ được chia thành 3 cấp rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu tùy thuộc vào mức độ nguy hại do xói mòn đất và các điều kiện khác của các lưu vực. Khi quản lý một lưu vực sông hay các hồ chứa nước vấn đề được đặt ra là ở những nơi nào thuộc cấp rất xung yếu, cấp xung yếu và cấp ít xung yếu, tại sao và tiến hành hoạt động gì để quản lý bảo vệ sử dụng lưu vực được bền vững. Để giải quyết vấn đề này, công nghệ GIS đã giúp ích rất thiết thực và hiệu quả vào quá trình phân tích dữ liệu không gian và thuộc tính. Các lớp thông tin đơn tính được chồng xếp lên nhau và thông qua các thuật toán phân tích để đưa ra các bản đồ độ chính xác cao, ở đó phạm vi ranh giới của các cấp xung yếu được xác định cụ thể để dễ dàng hơn cho công tác quản lý.
2.2 Khảo lược vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới các công trình nghiên cứu quản lý đầu nguồn và thủy văn rừng đã công bố nhiều, chủ yếu cho rừng ôn đới. Tuy nhiên, nhiều mô hình toán học đánh giá mức độ xói mòn và sự an toàn môi trường đã được thế giới chấp nhận, ví dụ mô hình xác định xói mòn của Wischmeier và Smith (1978) ở Mỹ. Song các thang bậc phân chia rừng để mã hóa đối với rừng nhiệt đới lại chưa nghiên cứu áp dụng được. Ở Việt Nam khi quy hoạch rừng phòng hộ các lưu vực sông, suối, hồ nước, các tác giả đã phân cấp xung yếu rất khác nhau. Ví dụ ở hồ sông Đà thì vùng đất cách mép nước hồ 2 km được coi là xung yếu, ở các lưu vực khác phân cấp xung yếu theo cách lập bản đồ các yếu tố ảnh hưởng tới xói mòn và dòng chảy (lượng mưa, độ dốc, kết cấu đất, phân loại rừng), kế đến là chồng ghép các bản đồ đó lên nhau để bù trừ hoặc tích lũy các yếu tố ảnh hưởng đó cho từng đơn vị diện tích đầu nguồn. Bằng cách này việc phân cấp xung yếu đầu nguồn được tiến hành một cách khách quan nhưng tiến hành thủ công do đó có những hạn chế nhất định. Phương pháp này được gọi là phương pháp chồng ghép bản đồ.
Ủy ban sông Mê Công đã áp dụng phương pháp cho điểm từng đơn vịdiện tích đầu nguồn lưu vực sông Mê Công. Tổng số điểm cũng căn cứ vào mức độ đóng góp của từng yếu tố Xi trên theo mô hình: Y = a + blX1 + b2X2 + ... + biX( Trong đó các yếu tố Xi bao gồm: lượng mưa, độ dốc, kết cấu đất, phân loại trạng thái rừng, độ cao so với mặt nước biển.)
Ưu điểm của phương pháp này là cho điểm một cách khách quan, ngoài các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng còn xét thêm các yếu tố xã hội như dân cư, dân trí, tập quán, v.v... nhưng không được mô hình hóa. Kết quả phân cấp không phải là phân chia mức độ xung yếu mà chia cấp theo phương án sử dụng đất. Song phương pháp này lại áp đặt ngay quan hệ tuyến tính của nhóm các yếu tố xem xét Xi tới tổng số điểm xung yếu Y của mô hình toán. Ngoài ra, chưa đề cập đến vai trò của thảm thực vật và nếu chỉ xây dựng mô hình ở một vài diện tích đặc thù, rồi đem áp dụng cho cả lưu vực đầu nguồn thì lại vướng mắc sai số rút mẫu điển hình.
Đối với vùng hạ lưu sông Mê Công, kết quả phân cấp phòng hộ dựa vào 3 yếu tố để phân cấp là: độ dốc, dạng đất, độ cao. Phân cấp lưu vực (WSC) được tính toán dựa vào giá trị các biến số và sử dụng phương trình WSC cho mỗi lưới đơn vị 50m x 50m. Phương trình có dạng: WSC = a + (b x độ dốc) + (c x dạng đất) + (d x độ cao). Giá trị của các hệ số a, b, c, d thay đổi theo từng đặc điểm riêng của vùng địa lý. Ví dụ như ở Lào: a=1,709; b=-0,035; c=0,163; d=-0,002. Kết quả của đề tài này thích hợp khi áp dụng trên những lưu vực rộng lớn, đối với vùng nghiên cứu nếu áp dụng phương pháp này cần phải nghiên cứu bổ sung thêm.
Theo báo cáo kết quả nghiên cứu công bố của đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước - mã số KN-03-09” (Võ Đại Hải và Nguyễn Ngọc Lung,1997) thì các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xói mòn và hình thành lũ gồm:
+ Vai trò phòng hộ của thảm thực vật:
+ Ảnh hưởng của yếu tố mưa
+  Ảnh hưởng của yếu tố thổ nhưỡng
Theo Cục Phát triển lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1997) trong tài liệu “Hướng dẫn kỹ thuật phân cấp phòng hộ đầu nguồn thuộc phạm vi các dự án chương trình 327 trong cả nước” nhóm yếu tố tham gia phân cấp phòng hộ gồm: độ dốc (D), đai cao (C), đất (Đ), lượng mưa (M). Tùy từng vùng cụ thể mà mức độ ưu tiên, tầm quan trọng của các yếu tố là khác nhau, nhưng các yếu tố về độ dốc, đất, đai cao luôn được quan tâm hơn. Căn cứ vào giá trị WSC, sử dụng phương pháp mô hình hoá, phân tích thống kê  đã xác định được phương trình tương quan giữa WSC với độ dốc, đai cao, đất, mưa là phương trình tuyến tính bậc nhất đa biến:
WSC = 22,96 - 1,41 x D - 1,01 x Đ - 2,01 x M - 0,99 x C (với r = 0,98)
Theo quy trình, này việc xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ chỉ dừng ở mức độ thủ công truyền thống tức là được thực hiện trên bản đồ giấy nhưng quy trình đã xác định được nhóm yếu tố tham gia vào phân cấp phòng hộ tự nhiên thích hợp với vùng nghiên cứu.
Theo hướng dẫn kỹ thuật phân cấp phòng hộ đầu nguồn của Cục phát triển lâm nghiệp và Viện Điều tra Quy hoạch rừng (Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) đã ban hành. Các cấp xung yếu (gồm 03 cấp: rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu) được phân theo các yếu tố tự nhiên có liên quan trực tiếp đến mức độ xung yếu đầu nguồn như độ dốc, độ cao, thổ nhưỡng, lượng mưa. Các cấp nêu trên tương ứng với các vùng rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu của khu phòng hộ rừng đầu nguồn.
Phương pháp phân cấp xung yếu hiện thời đã được áp dụng cho một số dự án phân cấp phòng hộ tại lưu vực đầu nguồn hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) có diện tích 200.000 ha, lưu vực đầu nguồn hồ thủy điện Thác Mơ (Bình Phước) có diện tích 220.000 ha, v.v...
Các yếu tố: độ dốc, đai cao so với mặt nước biển, dạng địa hình cùng các yếu tố thực tế khác như mật độ, vị trí hệ sông suối đầu dòng chảy, khả năng thực thi được sử dụng trong công trình “Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đồng Nai - Phần lưu vực thuộc tỉnh Đồng Nai và Sông Bé” của Phân viện Điều tra quy hoạch Rừng II. Công trình đã chia mức độ xung yếu rừng phòng hộ làm 03 vùng: vùng I (vùng phòng hộ xung yếu); vùng II (vùng phòng hộ kết hợp sản xuất); vùng III (vùng sản xuất kết hợp phòng hộ). Trong công trình này, mặc dù đã ứng dụng công nghệ GIS vào để giải quyết nhưng mới chỉ dừng lại ở bước đầu, các vùng phòng hộ được phân chia theo mục đích sử dụng rừng và đất rừng, chưa xác định được mức độ xung yếu tới từng đơn vị nhỏ hơn (tiểu khu rừng). Trên cơ sở phân cấp mức độ xung yếu cho từng vùng, công trình đã đề xuất các
biện pháp tác động vào rừng cũng như các chính sách tổ chức quản lý bảo vệ rừng. Trong nghiên cứu của đề tài này, đề xuất áp dụng công nghệ GIS để xác định mức độ xung yếu tự nhiên và mức độ xung yếu hiện thời của rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Côn Đảo. Kết quả sẽ làm cơ sở đề xuất những vùng phòng hộ cần có những giải pháp ưu tiên đầu tư bảo vệ và xây dựng rừng hợp lý nhằm hạn chế sự xói mòn đất, rửa trôi và điều hoà nguồn nước cho hệ thống thủy văn Côn Đảo.
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Địa hình địa mạo
Vườn quốc gia Côn Đảo có địa hình thuộc dạng quần đảo, trong 14 hòn đảo của vườn quốc gia thì đảo Côn Sơn lớn nhất nằm ở vị trí trung tâm, 13 đảo nhỏ còn lại nằm cách đảo Côn Sơn từ 1 - 15 km đường biển. Đỉnh cao nhất là đỉnh Thánh giá 577 m, các đỉnh còn lại từ 100 m đến 400 m. Địa hình chủ yếu là đồi núi có độ dốc từ 5 đến 45 độ, có nơi dốc 70 độ
3.1.2 Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng
Quần đảo Côn Đảo nằm ở rìa Đông Bắc của khối nhô Côn Sơn, tạo thành bởi các thành hệ đá mác ma phun trào và xâm nhập, bao gồm : Micrôgranít, Diorit và Riolit có tuổi từ Mezozoi muộn đến Kainozoi sớm phân bố trên phần lớn các đảo. (Riêng đá Granit ở Hòn Bà và Nam Côn Sơn chưa định được tuổi).
Trầm tích đệ tứ tạo thành lớp phủ trên bề mặt đáng chú ý là các thành tạo có nguồn gốc biển gồm: các trầm tích cát, mảnh vụn sinh vật ở khu vực Cỏ Ống, thị trấn Côn Đảo và doi cát nối đảo ở Hòn Bảy Cạnh.
Nhìn chung các loại đất ở Vườn quốc gia Côn Đảo có độ dày trung bình từ 30 - 60 cm, có thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ phì tự nhiên khá cao, hầu hết đều xuất hiện đá lộ đầu nhiều và tỉ lệ đá lẫn cao hoặc trơ sỏi đá.
3.1.3.Nhóm nhân tố khí hậu - thuỷ văn
+ Khí hậu
Vườn quốc gia Côn Đảo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa khô và mưa rõ rệt, do xung quanh là biển nên chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương nên chế độ khí hậu của Côn Đảo ôn hòa hơn so với đất liền.
- Về nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 26oC, tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất 28o3 (tháng 5), tháng có nhiệt độ bình quân thấp nhất 25o3 (tháng 1), Biên độ nhiệt giữa tháng lạnh và tháng nóng nhất là 3oC
- Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm 2.200 mm, số ngày mưa trung bình năm 166 ngày, tháng có lượng mưa cao nhất (tháng 10) 348 mm. Chế độ mưa phân thành 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm là 90%, biên độ biến thiên của độ ẩm không khí trong năm là 5%.
- Về chế độ gió: Hướng gió thịnh hành của Côn Đảo trong mùa mưa là gió Tây, mùa khô là gió Tây Bắc, Đông Bắc. Đặc biệt gió Đông Bắc trong mùa khô mạnh có khi tới cấp 6-7 mà nhân dân thường gọi là gió chướng, gió thổi mạnh và kéo dài cùng với sự nắng gắt, nhiệt độ cao, bốc hơi nước mạnh và mang nhiều cát, từ các cồn cát ven biển lấn sâu vào nội địa...nên ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân trên đảo, nhất là ở các khu vực ven các cồn cát, chân và sườn núi nơi hướng gió thổi trực tiếp vào mùa khô.
+ Thuỷ văn
Nước ngọt huyện Côn Đảo trong 16 hòn đảo thì chỉ có 2 hòn đảo là đảo Côn Sơn và đảo hòn Cau là có nước ngọt.
Đảo Côn Sơn do đặc thù của địa hình đảo là diện tích nhỏ, độ dốc lớn chiều ngang hẹp nên đảo Côn Sơn không có sông, suối lớn mà chỉ có các suối nhỏ như Suối Ớt, suối Nhật Bổn và suối chảy từ núi Thánh Giá xuống. Nhờ có độ che phủ của rừng nên các suối này có nước trong mùa mưa, đầu mùa khô, đến cuối mùa khô thì các suối lượng nước chảy không đáng kể.
Ngoài các suối đảo Côn Sơn có 3 hồ chứa nước ngọt lớn như hồ Quang Trung, hồ An Hải, hồ Lò Vôi, các hồ này cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của huyện Côn Đảo
3.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
Dân số Côn Đảo khoảng 5.000 người, huyện Côn Đảo không có cấp xã, dưới huyện  là hệ thống hành chính khu dân cư. Các ngành nghề chủ yếu là dịch vụ và đánh bắt hải sản. Côn Đảo có hệ thống giao thông đường bộ tương đối hoàn chỉnh, có 01 sân bay cho loại máy bay ATR 72, có 02 cảng cho tàu thủy, có 01 bệnh viện cấp huyện, có trường cấp 1,2,3. Côn Đảo sử dụng điện diezen. Nhiều khách sạn, nhà nghỉ cho khách lưu trú.
Chương 4
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng và Nội dung nghiên cứu của đề tài
4.1.1  Đối tượng nghiên cứu: Rừng tự nhiên tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
4.1.2  Nội dung nghiên cứu
+ Xác định nhóm các yếu tố làm cơ sở phân cấp mức độ xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn theo các yếu tố tự nhiên (phân cấp phòng hộ đầu nguồn tự nhiên).
3. Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn có sự tham gia của thảm thực vật (phân cấp phòng hộ đầu nguồn thực tế).
4. Đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý và sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn hợp lý theo các cấp xung yếu, gắn với đời sống, sản xuất của nhân dân trong vùng.
4.2 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương tiện nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung trên đề tài sử dụng các phần mềm và các thiết bị, dụng cụ làm phương tiện nghiên cứu như sau:
* Các phần mềm chính sử dụng thực hiện đề tài: các phần mềm được cài đặt trên máy PC có cấu hình tương thích (P4), hệ điều hành Windows của hãng Microsoft:
+ Phần mềm MAPINFO Version 8.5 của Công ty MapInfo - Hoa Kỳ
+ Phần mềm ARCVIEW Version 3.3 của ESRI - Hoa Kỳ
* Các phương tiện khác
+ Máy định vị (GPS Map 76S) của GARMIN
+ Các dụng cụ dùng để lập ô, đo đếm ô tiêu chuẩn như: địa bàn, thước dây, thước kẹp kính, thước đo cao, v.v...
* Các tài liệu kế thừa
+ Bản đồ số hoá địa hình, hệ thống thủy văn, giao thông hệ toạ độ UTM múi 48 bắc bán cầu tỷ lệ 1/25.000
+ Bản đồ ranh giới hành chính Côn Đảo tỷ lệ 1/25.000 năm 2005 Cục phát triển Lâm nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
+  Bản đồ đất năm 2005 huyện Côn Đảo do Phân Viện thiết kế Nông Nghiệp xây dựng với tỷ lệ 1/25.000
+ Bản đồ hiện trạng rừng năm 2003 của  huyện Côn Đảo do  Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ xây dựng với tỷ lệ 1/25.000
+ Số liệu đo mưa qua nhiều năm tại tại Côn Đảo trạm khí tượng thủy văn Côn Đảo
+ Hướng dẫn kỹ thuật phân cấp phòng hộ đầu nguồn cho các vùng thuộc phạm vi dự án chương trình 327.
4.2.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.2.1 Xác định nhóm yếu tố
Trên cơ sở nhóm yếu tố được sử dụng trong những đề tài nghiên cứu, dự án, quy trình quy phạm, v.v... đã được công bố, xét tình hình thực tế tại vùng nghiên cứu để xác định, chọn lọc nhóm yếu tố sử dụng trong đề tài cho phù hợp.
4.2.2.2 Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn theo các yếu tố tự  nhiên
Xây dựng, chuẩn hóa các lớp thông tin bản đồ chuyên đề (thematic map) trên bản đồ giấy hệ toạ độ UTM, tỷ lệ 1/25.000
Cập nhật những thay đổi trên các lớp bản đồ chuyên đề về: ranh giới hành chính , ranh, ranh giới tiểu khu rừng
* Xây dựng bản đồ phân cấp nguy hại của độ dốc:
Một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến cấp xung yếu của rừng phòng hộ là yếu tố độ dốc và chiều dài sườn dốc. Những nơi có độ dốc lớn thì nguy cơ xói mòn đất càng cao,.
Trong đề tài, diện tích độ dốc tối thiểu được tính tương ứng 25m2 (5mx5m) ngoài thực địa - trong 25m2 ngoài thực địa sẽ đồng nhất về độ dốc - từ đó phân cấp nguy hại của độ dốc như sau:
+ Cấp I - Rất nguy hại (D1) : >350 cho 3 điểm
+ Cấp II - Nguy hại (D2) : 25-350 cho 2 điểm
+ Cấp III - Ít nguy hại (D3) : <250 - cấp này chia làm 3 cấp phụ:
\− D3-1: từ 15-250 cho 1,5 điểm
− D3-2: từ 8-150 cho 1 điểm
− D3-3: dưới 80 cho 0,5 điểm
·        Xây dựng bản đồ phân cấp theo thang điểm của lượng mưa:
·        Xét tới khía cạnh ảnh hưởng xấu vào đất, tới mức độ xung yếu rừng phòng hộ đầu nguồn chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên (không tính đến yếu tố thảm thực vật) hoặc khi lượng mưa, cường độ mưa vượt quá ngưỡng cho phép thì yếu tố mưa sẽ gây tác hại nhất định tới rừng và đất rừng.
Căn cứ vào lượng mưa trung bình năm trong vùng nghiên cứu chia mức độ
ảnh hưởng của mưa trong vùng nghiên cứu thành 3 cấp như sau:
+ Cấp I - Cấp rất nguy hại (M1) :>2.000 mm/năm cho 3 điểm
+ Cấp II - Cấp nguy hại (M2) :1.500-2.000 m/năm cho 2 điểm
+ Cấp III - Cấp ít nguy hại (M3) :<1.500 mm/năm cho 1 điểm
* Xây dựng bản đồ phân cấp nguy hại của đất: Căn cứ vào 2 yếu tố bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dòng chảy của nước là: thành phần cơ giới và độ dày tầng đất, mức độ nguy hại của đất được chia làm 3 cấp như sau:
+ Cấp I - Rất nguy hại (Đ1): Gồm các loại đất cát, cát pha, tầng đất trung bình hay mỏng (độ dày tầng đất ≤ 80cm), đất thịt nhẹ hoặc trung bình có độ dày tầng đất < 30cm - cho 3 điểm.
+ Cấp II - Nguy hại (Đ2): Gồm các loại đất cát, cát pha, tầng đất dày (độ dày tầng đất > 80cm), đất thịt nhẹ hoặc trung bình có độ dày tầng đất 30-80cm, đất thịt nặng hoặc sét độ dày tầng đất mỏng <30cm - cho 2 điểm.
+ Cấp III - Ít nguy hại (Đ3): Gồm đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất >80cm, đất thịt nặng hoặc sét độ dày tầng đất > 30cm - cho 1 điểm.
* Xây dựng bản đồ nguy hại do ảnh hưởng của độ cao tương đối: Tại
các vị trí khác nhau trong cùng một lưu vực mức độ nguy hại tới xói mòn đất, hình thành lũ, v.v... là khác nhau. Căn cứ vào đường phân thủy của các lưu vực để phân chia vùng nghiên cứu thành các tiểu lưu vực. Trong mỗi tiểu lưu vực, dựa vào sự chênh lệch về độ cao của các điểm cao độ và hệ thống đường bình độ trên bản đồ địa hình xác định độ chênh cao tương đối làm cơ sở chia ra 3 cấp nguy hại như sau:
+ Cấp I - Rất nguy hại (C1): 1/3 độ chênh cao phía trên - cho 3 điểm
+ Cấp II - Nguy hại (C2): 1/3 độ chênh cao ở khoảng giữa - cho 2 điểm
+ Cấp III - ít nguy hại (C3): 1/3 độ chênh cao phía dưới - cho 1 điểm
* Phân cấp điểm số theo mức độ xung yếu về phòng hộ đầu nguồn: Xác định giá trị cự ly (k) giữa các cấp phòng hộ (rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu)
như sau:
K =
Trong đó: K: Giá trị khoảng cách điểm giữa các cấp
Xmax: giá trị điểm số cao nhất trong vùng nghiên cứu
Xmin: giá trị điểm số thấp nhất trong vùng nghiên cứu
Việc lượng hóa các yếu tố phân cấp phòng hộ đầu nguồn sẽ tiến hành theo phương pháp cho điểm. Trong cùng một yếu tố, điểm số sẽ tăng dần theo mức độ nguy hại đối với khả năng phòng hộ (khả năng tạo dòng chảy và khả năng xói mòn). Dựa vào tổng số điểm để phân chia cấp xung yếu phòng hộ theo nguyên tắc tổng số điểm cao thì xung yếu nhiều, tổng số điểm thấp thì xung yếu ít hơn. Việc xác định ranh giới các cấp xung yếu trên bản đồ phân cấp phòng hộ đầu nguồn được thực hiện bằng phương pháp chồng xếp (overlay) các lớp thông tin, phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn (multicriteria analysis) với sự hỗ trợ của công nghệ GIS trên máy vi tính.
4.2.2.3 Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ rừng đầu nguồn hiện thời (có sự
tham gia của thảm thực vật)
Do năng lực phòng hộ của thảm thực vật chi phối làm giảm đi mức độ xung yếu tự nhiên nên khi tổng hợp lớp thông tin phân cấp phòng hộ xung yếu tự nhiên và lớp thông tin thảm thực vật sẽ xác định được cấp xung yếu phòng hộ thực tế. Cấp xung yếu thực tế chỉ có tính ổn định trong một giai đoạn nhất định nhưng đã chỉ ra được tình hình phân cấp xung yếu hiện tại từ đó giúp các nhà quản lý có những biện pháp giải quyết đem lại hiệu quả cao. Áp dụng phương pháp phân cấp phòng hộ thực tế của Cục phát triển Lâm nghiệp (Nguyễn Ngọc Lung, 1997) trên cơ sở tổng hợp bản đồ phân cấp phòng hộ đầu nguồn theo các yếu tố tự nhiên và bản đồ phân loại thảm thực vật theo chức năng phòng hộ. Quá trình xử lý được thực hiện bằng công nghệ GIS trên máy vi tính với phần mềm MAPINFO Version 8.5 của Công ty MapInfo - Hoa Kỳ và phần mềm ARCVIEW
Version 3.3 của ESRI - Hoa Kỳ
+ Các bước công việc thực hiện :
- Phân tích, đánh giá cấu trúc các trạng thái rừng hiện có trong vùng nghiên cứu: mặt cắt của cấu trúc rừng xác định theo phương pháp vẽ trắc đồ của Richards P.W trên hệ thống các ô tiêu chuẩn diện tích 2000m2/ô và kế thừa 02 ô định vị cố định từ chương trình theo dõi diễn biến rừng của Viện Điều tra Quy hoạch rừng, các ô tiêu chuẩn được bố trí theo phương pháp điển hình cho từng trạng thái rừng .
- Tại các ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm, xác định các chỉ tiêu: đường kính (D1.3), đường kính tán, chiều cao (HVN, HDC), loài cây, mật độ (N/ha)
- Trên cơ sở số liệu thu thập từ các ô tiêu chuẩn, tài liệu kế thừa tiến hành tính toán các chỉ tiêu bình quân về đường kính, chiều cao, đường kính tán, tổ thành loài cây,...
- Xây dựng bản đồ số hóa phân loại cấu trúc thảm thực vật theo chức năng phòng hộ: kế thừa bản đồ hiện trạng rừng kết quả kiểm kê rừng huyện Côn Đảo và kết quả giải đoán từ ảnh vệ tinh Landsat ETM năm 2007 bằng phần mềm ENVI Ver 3.6, kết quả điều tra ngoài thực địa trên hệ thống ô tiêu chuẩn, hệ thống tài liệu ô sơ cấp, ô định vị trong chương trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên toàn quốc của Viện Điều tra quy hoạch Rừng
trong vùng nghiên cứu.
-         Mỗi cấu trúc rừng, tổ thành loài cây, độ tàn che khác nhau xác định được hệ số chống xung yếu đối với khả năng phòng hộ khác nhau (Vũ Đình Phương, 1992). Hệ số chống xung yếu là đại lượng đặc trưng cho khả năng phòng hộ của thảm thực vật. Tùy thuộc vào chiều cao của tầng rừng, độ tàn che, tổ thành loài cây để xác định cấu trúc của rừng. Nếu cùng chỉ số tàn che, những vùng có cấu trúc 3 tầng (A,B,C) thì khả năng phòng hộ sẽ tốt hơn những vùng có 1 hoặc 2 tầng, ngoài ra chỉ số tàn che cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phòng hộ, những vùng có chỉ tàn che cao sẽ tốt hơn những vùng chỉ tàn che thấp. Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất đai được số hóa, mã hóa để xây dựng bản đồ phân loại thảm thực vật trên cơ sở bảng hệ thống phân chia chức năng phòng hộ của các kiểu thảm thực vật của Vũ Đình Phương đã đề xuất.

Mã hiệu rừng

Chỉ số tàn che

Kiểu thảm thực vật


A

i = 0
i= 1
i = 2
i = 3
i = 4

Tầng mặt đất, cao dưới 5 mét
- Không phân biệt loài, tàn che < 30%
- Thảm tươi khi có các tầng cây cao
- Cây bụi, cỏ huyết, lau sậy,không có tầng cao
- Nơi lầy, phèn mặn, bán ngập
- Cây vườn nông nghiệp, công nghiệp



B

i = 0
i= 1
i = 2
i = 3
i = 4

Tầng hạ mộc, cây nhỡ, cao 5-15 mét
- Không có, thưa, tàn che < 30%
- Tầng nhỡ khi trên còn có tầng cao
- Các kiểu thực vật khi không có tầng cao
- Cây vùng phèn,mặn, lầy
- Cây vườn ăn quả, nông nghiệp, công nghiệp



C

i = 0
i= 1
i = 2
i = 3
i = 4

Tầng cây cao > 15 mét (nhô+lập quần)
- Không có tầng này hoặc tàn che < 30%
- Cây rừng các loại, tàn che >=70%
- Rừng thưa các loại, tàn che 30-70%
- Rừng cây cao nơi ngập, phèn, mặn
- Cây công nghiệp lâu năm, ăn quả, vườn.

( Nguồn Vũ Đình Phương 1992 )
+ Xây dựng bản đồ hệ số chống xung yếu K của thảm thực vật trong vùng nghiên cứu.
- Xác định hệ số chống xung yếu K của từng loại thảm thực vật trong vùng nghiên cứu trên cơ sở áp dụng bảng chỉ tiêu phân cấp hệ số chống xung yếu của thảm thực vật rừng của Vũ Đình Phương.
- Tổng hợp bản đồ phân loại thảm thực vật theo chức năng phòng hộ và hệ số chống xung yếu của từng loại thảm thực vật để xây dựng bản đồ hệ số chống xung yếu của thảm thực vật của vùng nghiên cứu.
Cấu trúc rừng
Độ tàn che
Hệ số chống xung yếu K
A + B + C
0,7 - 1
- 100%
A + B + C
0,3 – 0,6
- 75 %
A + B
A + C
B + C
0,7 - 1
- 75 %
A + B
A + C
B + C
0,3 – 0,6
- 50%
Rừng trồng
- Cây công nghiệp
- Cây ăn quả
- Tre, nứa, lồ ô
- Rừng non phục hồi

- 25%
Cây bụi, cỏ
- 0 %

+ Xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ thực tế
- Chồng xếp, xử lý các lớp thông tin bản đồ phân cấp phòng hộ đầu nguồn theo các yếu tố tự nhiên và bản đồ hệ số chống xung yếu K của thảm thực vật, bản đồ ranh giới các loại.
- Xác định tổng số điểm nguy hại và xếp hạng xác định cấp phòng hộ xung yếu thực tế.
- Tổng hợp xây dựng bản đồ thành quả phân cấp rừng phòng hộ thực tế (hiện thời) theo công thức: Điểm số xung yếu thực tế = Điểm số xung yếu tự nhiên*(1+K) (với hệ số K luôn nhận giá trị âm).

0 nhận xét:

Đăng nhận xét